ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 447.27 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mười sáu dòng nấm ăn ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã được thu thập để khảosát đa dạng di truyền. Quả thể các loài nấm được thu thập và phân lập trên môi trườngChang. DNA từ các tơ nấm được phân lập theo quy trình Gardes và Bruns (1993) có hiệuchỉnh. Vùng ITS1 + 5,8S+ ITS2 được khuếch đại bằng PCR với 2 cặp mồi ITS1, ITS4.Trình tự ITS của 16 dòng nấm được phân tích và xác lập giản đồ phả hệ. Kết quả đã xácđịnh các mẫu nấm rơm khảo sát đều thuộc loài Volvariella...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER)Tạp chí Khoa học 2012:22b 18-25 Trường Đại học Cần Thơ ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER) Liễu Như Ý 1 và Trần Nhân Dũng 1 ABSTRACTSixteen varieties of common cultivated mushroom in Mekong delta were investigated toobserve their genetic diversity. Firstly, fruiting body samples of mushroom werecollected. Then all of them were isolated in CHANG medium to get pure cultures ofmycelium. DNA from mushroom hyphae was extracted by procedure adapted fromGardes and Bruns (1993). After that, ITS regions were amplified by PCR method withspecific primers ITS1 and ITS4. Finally, the ITS sequences of sixteen mushroom varietieswere analyzed and phylogenetic tree was created to express genetic relation amongstudied varieties. The result showed that mushroom varieties had diversity. Thedendrogram indicated that mushroom varieties were closely related with high levels ofbootstrap support. Genetic tree of studied varieties had two branches, each one had fivevarieties. The first one includes varieties belong to Volvariella volvaceae and it wasdivided into two groups. The other branch which includes varieties of oyster mushroomswas also divided into two groups belongs to Pleurotus cystidiosus, Pleurotus floridanusstrains, and Pleurotus pulmonarius. Both two golden needle mushroom samples wereFlammulina velutipes. And the medicinal mushroom samples were belong to three strainsincluding Ganoderma lucidum, Ganoderma gibbosum và Ganoderma tropicum.Keywords: Cultivated mushroom, dendrogram, ITS (Internal transcribed spacer),sequencesinhTitle: Genetic diversity of common cultivated mushroom varieties based on its (internaltranscribed spacer) sequences TÓM TẮTMười sáu dòng nấm ăn ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã được thu thập để khảosát đa dạng di truyền. Quả thể các loài nấm được thu thập và phân lập trên môi trườngChang. DNA từ các tơ nấm được phân lập theo quy trình Gardes và Bruns (1993) có hiệuchỉnh. Vùng ITS1 + 5,8S+ ITS2 được khuếch đại bằng PCR với 2 cặp mồi ITS1, ITS4.Trình tự ITS của 16 dòng nấm được phân tích và xác lập giản đồ phả hệ. Kết quả đã xácđịnh các mẫu nấm rơm khảo sát đều thuộc loài Volvariella volvaceae, các mẫu nấm bàongư trắng thuộc loài Pleurotus ostreatus, các mẫu nấm bào ngư Nhật thuộc loàiPleurotus cytidiosus, nấm bào ngư xám thuộc loài Pleurotus pulmonarius, hai mẫu nấmkim châm thuộc loài Flammulina velutipes. Đối với các mẫu nấm linh chi thuộc 3 loài:Ganoderma lucidum, Ganoderma gibbosum và Ganoderma tropicum. Giản đồ phả hệcũng cho thấy mức tương quan di truyền giữa các loài nấm khảo sát với mức gắn bóbootstrap cao, có thể kết luận các loài này có nguồn gốc rất gần.Từ khóa: Giải trình tự, giản đồ phả hệ, ITS (Internal transcribed spacer), nấm trồng1 ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay trồng nấm ăn là một ngành nông nghiệp quan trọng trên thế giới. Nấmkhông chỉ cung cấp dinh dưỡng như một loại thực phẩm giàu protein, không18Tạp chí Khoa học 2012:22b 18-25 Trường Đại học Cần Thơcholesterol mà còn là nguyên liệu sản xuất nhiều loại dược phẩm. Năm 1997, tổngsản lượng nấm ăn và nấm dược liệu trên thế giới đạt giá trị khoảng 26-30 tỉ USD(Chang et al., 2004). Riêng tại nước ta các nghiên cứu về nấm ăn phần lớn ở dạngsản xuất và nhân giống. Hoàng Ngọc Thịnh (2002) đã thử nghiệm nhân giống nấmrơm, nấm bào ngư và nấm mở từ nguồn giống nguyên chủng ra giống cấp 1, cấp 2và cấp 3, sau đó đưa ra trồng thử nghiệm với mục đích tìm được nguồn giống cóchất lượng cao cho tỉnh Hải Dương.Do giá trị kinh tế ngày càng tăng lên mà các loài nấm ăn ngày càng có nhiều dòngđược trồng tại nhiều nơi trên thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Điều này dẫnđến nảy sinh sự nhầm lẫn giữa tên các dòng của cùng một loài hay khác loài gâykhó khăn trong quá trình trồng và các nghiên cứu trong lĩnh vực nhân giống, cũngnhư làm mất thương hiệu ảnh hưởng đến người sản xuất khi không xác định đúngtên của các dòng nấm. Chính vì vậy, một số nước đã tiến hành các nghiên cứukhác nhau nhằm giải quyết vấn đề trên. Các đặc điểm hình thái là một phươngpháp truyền thống để xác định sự đa dạng, tuy nhiên khả năng tin cậy của phươngpháp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Trái lại, việc áp dụng phương phápđánh dấu phân tử (marker phân tử) ở mức độ DNA để phân biệt các dòng cho thấycó nhiều triển vọng trong việc định danh và đánh giá nhanh sự đa dạng di truyềncủa các loài nấm ăn. Các phương pháp sinh học phân tử: RAPD (Randomamplified polymorphic DNA), AFLP (Amplified fragment length polymorphism),SSRs (simple sequence repeats), ISSR (the inter-simple sequence repeat) SCAR(strain-specific sequence-char ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER)Tạp chí Khoa học 2012:22b 18-25 Trường Đại học Cần Thơ ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER) Liễu Như Ý 1 và Trần Nhân Dũng 1 ABSTRACTSixteen varieties of common cultivated mushroom in Mekong delta were investigated toobserve their genetic diversity. Firstly, fruiting body samples of mushroom werecollected. Then all of them were isolated in CHANG medium to get pure cultures ofmycelium. DNA from mushroom hyphae was extracted by procedure adapted fromGardes and Bruns (1993). After that, ITS regions were amplified by PCR method withspecific primers ITS1 and ITS4. Finally, the ITS sequences of sixteen mushroom varietieswere analyzed and phylogenetic tree was created to express genetic relation amongstudied varieties. The result showed that mushroom varieties had diversity. Thedendrogram indicated that mushroom varieties were closely related with high levels ofbootstrap support. Genetic tree of studied varieties had two branches, each one had fivevarieties. The first one includes varieties belong to Volvariella volvaceae and it wasdivided into two groups. The other branch which includes varieties of oyster mushroomswas also divided into two groups belongs to Pleurotus cystidiosus, Pleurotus floridanusstrains, and Pleurotus pulmonarius. Both two golden needle mushroom samples wereFlammulina velutipes. And the medicinal mushroom samples were belong to three strainsincluding Ganoderma lucidum, Ganoderma gibbosum và Ganoderma tropicum.Keywords: Cultivated mushroom, dendrogram, ITS (Internal transcribed spacer),sequencesinhTitle: Genetic diversity of common cultivated mushroom varieties based on its (internaltranscribed spacer) sequences TÓM TẮTMười sáu dòng nấm ăn ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã được thu thập để khảosát đa dạng di truyền. Quả thể các loài nấm được thu thập và phân lập trên môi trườngChang. DNA từ các tơ nấm được phân lập theo quy trình Gardes và Bruns (1993) có hiệuchỉnh. Vùng ITS1 + 5,8S+ ITS2 được khuếch đại bằng PCR với 2 cặp mồi ITS1, ITS4.Trình tự ITS của 16 dòng nấm được phân tích và xác lập giản đồ phả hệ. Kết quả đã xácđịnh các mẫu nấm rơm khảo sát đều thuộc loài Volvariella volvaceae, các mẫu nấm bàongư trắng thuộc loài Pleurotus ostreatus, các mẫu nấm bào ngư Nhật thuộc loàiPleurotus cytidiosus, nấm bào ngư xám thuộc loài Pleurotus pulmonarius, hai mẫu nấmkim châm thuộc loài Flammulina velutipes. Đối với các mẫu nấm linh chi thuộc 3 loài:Ganoderma lucidum, Ganoderma gibbosum và Ganoderma tropicum. Giản đồ phả hệcũng cho thấy mức tương quan di truyền giữa các loài nấm khảo sát với mức gắn bóbootstrap cao, có thể kết luận các loài này có nguồn gốc rất gần.Từ khóa: Giải trình tự, giản đồ phả hệ, ITS (Internal transcribed spacer), nấm trồng1 ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay trồng nấm ăn là một ngành nông nghiệp quan trọng trên thế giới. Nấmkhông chỉ cung cấp dinh dưỡng như một loại thực phẩm giàu protein, không18Tạp chí Khoa học 2012:22b 18-25 Trường Đại học Cần Thơcholesterol mà còn là nguyên liệu sản xuất nhiều loại dược phẩm. Năm 1997, tổngsản lượng nấm ăn và nấm dược liệu trên thế giới đạt giá trị khoảng 26-30 tỉ USD(Chang et al., 2004). Riêng tại nước ta các nghiên cứu về nấm ăn phần lớn ở dạngsản xuất và nhân giống. Hoàng Ngọc Thịnh (2002) đã thử nghiệm nhân giống nấmrơm, nấm bào ngư và nấm mở từ nguồn giống nguyên chủng ra giống cấp 1, cấp 2và cấp 3, sau đó đưa ra trồng thử nghiệm với mục đích tìm được nguồn giống cóchất lượng cao cho tỉnh Hải Dương.Do giá trị kinh tế ngày càng tăng lên mà các loài nấm ăn ngày càng có nhiều dòngđược trồng tại nhiều nơi trên thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Điều này dẫnđến nảy sinh sự nhầm lẫn giữa tên các dòng của cùng một loài hay khác loài gâykhó khăn trong quá trình trồng và các nghiên cứu trong lĩnh vực nhân giống, cũngnhư làm mất thương hiệu ảnh hưởng đến người sản xuất khi không xác định đúngtên của các dòng nấm. Chính vì vậy, một số nước đã tiến hành các nghiên cứukhác nhau nhằm giải quyết vấn đề trên. Các đặc điểm hình thái là một phươngpháp truyền thống để xác định sự đa dạng, tuy nhiên khả năng tin cậy của phươngpháp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Trái lại, việc áp dụng phương phápđánh dấu phân tử (marker phân tử) ở mức độ DNA để phân biệt các dòng cho thấycó nhiều triển vọng trong việc định danh và đánh giá nhanh sự đa dạng di truyềncủa các loài nấm ăn. Các phương pháp sinh học phân tử: RAPD (Randomamplified polymorphic DNA), AFLP (Amplified fragment length polymorphism),SSRs (simple sequence repeats), ISSR (the inter-simple sequence repeat) SCAR(strain-specific sequence-char ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu sinh học công nghệ sinh học Giải trình tự giản đồ phả hệ TRÌNH TỰ ITSGợi ý tài liệu liên quan:
-
63 trang 292 0 0
-
68 trang 283 0 0
-
13 trang 262 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 250 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 221 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Hệ thống giám sát báo trộm cho xe máy
63 trang 189 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tội ác và hình phạt của Dostoevsky qua góc nhìn tâm lý học tội phạm
70 trang 189 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 186 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 176 0 0