Đặc điểm các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.97 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng MĐX ở các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi điều trị tại BV TW Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM CÁC BỆNH NHÂN LOÃNG XƢƠNG CÓ G Y ĐẦU TRÊN XƢƠNG Đ I La Thị Thoa, Lưu Thị Bình Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng MĐX ở các bệnh nhân loãng xƣơng có gẫy đầu trên xƣơng đùi điều trị tại BV TƢ Thái Nguyên. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 bênh nhân gãy cổ xƣơng đùi điều trị tại bệnh viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên từ tháng 7/2015 đến tháng 9/2016. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 0,85. Tuổi trung bình của ĐTNC: 78,14 ± 8,71. Các triệu trứng lâm sàng thƣờng gặp trên bệnh nhân: đau dọc theo các xƣơng dài (40%), giảm chiều cao >3cm so với lúc trẻ (38%), cảm giác ròi bò, buồn bực, đau không rõ ràng trong xƣơng (28%). Trên x-quang: Có 70% bệnh nhân gẫy đầu trên xƣơng đùi theo đƣờng liên mấu chuyển cổ xƣơng đùi, tỷ lệ loãng xƣơng ở cổ xƣơng đùi ở độ 3 theo Sign là 62%. MĐX trung bình đo bằng phƣơng pháp DEXA tại CXĐ là: -2,9 ± 0,39, tại CSTL là: -3,72 ± 0,72. Có mối tƣơng quan chặt, đồng biến giữa MĐX theo Singh và MĐX đo theo phƣơng pháp DEXA. Kết luận: Các bệnh nhân loãng xƣơng nặng có gãy đầu trên xƣơng đùi thƣờng có giảm MĐX ở CSTL nhiều hơn tại vị trí CXĐ. Có sự tƣơng đồng khi đánh giá MĐX trên x-quang và bằng phƣơng pháp DEXA. Từ khóa: gẫy cổ xƣơng đùi, mật độ xƣơng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xƣơng là một bệnh lý của xƣơng, đặc trƣng bởi sự giảm khối lƣợng xƣơng kèm theo hƣ biến cấu trúc của xƣơng, dẫn đến tăng tính dễ gãy của xƣơng, tức là có nguy cơ gẫy xƣơng. Loãng xƣơng diễn biến tự nhiên và thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không điển hình, ngƣời bệnh thƣờng chủ quan cho đến khi có biểu hiện lâm sàng hay gặp sự cố gãy xƣơng thì khối lƣợng xƣơng đã mất trên 30%. Gãy CXĐ là biến chứng nặng nề nhất của tình trạng loãng xƣơng nặng có gãy xƣơng gây nên. Trên thế giới có khoảng 1,7 triệu ngƣời gãy cổ xƣơng đùi năm 1999 sẽ tăng lên 6,3 triệu ngƣời vào năm 2050 và 50% của số đó sẽ xảy ra ở châu Á. Ở Pháp, hàng năm có 150.000 ngƣời bị gãy xƣơng do loãng xƣơng, trong đó có 70.000 gãy đầu trên xƣơng đùi. Hậu quả của nó là: 80% sau điều trị không lấy lại sự tự lập nhƣ trƣớc gãy xƣơng, 40% đi lại cần hỗ trợ, 25% chết trong vòng 1 năm. Chi phí điều trị 1 tỷ Euro. Ở Mỹ, có 1,5 triệu gãy xƣơng do loãng xƣơng/năm; 20% gãy lại lần hai, 50% còn đi lại đƣợc, 3 - 10% chết tại bệnh viện, 14 – 36% chết sau 1 năm. Chi phí điều trị hơn 10 tỷ đô la. Ở Việt Nam, con số loãng xƣơng ƣớc tính là 2,8 triệu ngƣời, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi [10]. ―Phòng bệnh hơn chữa bệnh‖ - Để phòng ―gãy xƣơng‖ do loãng xƣơng thì việc nhận dạng đƣợc yếu tố nguy cơ của loãng xƣơng, phát hiện sớm tình trạng loãng xƣơng và điều trị dự phòng tích cực nhằm tránh đƣợc biến chứng gẫy xƣơng do loãng xƣơng gây ra là vấn đề thật sự cần thiết. Chúng tôi tiên hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng MĐX ở các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 40 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 - 50 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán loãng xƣơng theo tiêu chuẩn của WHO (T-score ≤ - 2,5) và x-quang có gãy đầu trên xƣơng đùi nhập viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên từ tháng 7/2015 đến tháng 9/2016. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Loại trừ - Bệnh nhân bị ung thƣ. - Bệnh nhân không có khả năng trả lời phỏng vấn. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả; thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, phân tích từng trƣờng hợp; cỡ mẫu toàn bộ 2.3. Nội dung nghiên cứu - Tất cả bệnh nhân gẫy cổ xƣơng đùi đƣợc khai thác bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và làm xét nghiệm, đo mật độ xƣơng, thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. * Các chỉ tiêu nghiên cứu - Lâm sàng: + Hỏi bệnh: hỏi tiền sử bệnh tật, nghề nghiệp và lối sống tĩnh tại hay hoạt động, các thói quen hút thuốc uống rƣợu, tình trạng kinh nguyệt với nữ, tiền sử gãy xƣơng, tiền sử gãy xƣơng đùi ở bố mẹ, tình trạng sử dụng thuốc, tiền sử đái tháo đƣờng (thời gian mắc bệnh, chế độ điều trị, biến chứng). + Khám đánh giá toàn thân, các cơ quan và tổn thƣơng kèm theo: Đo huyết áp, chiều cao (chiều cao thấp: nữ < 1,47m, nam < 1,57m), cân nặng (cân nặng thấp: nữ < 42kg, nam < 50kg), tính BMI, phát hiện các tình trạng gây loãng xƣơng thứ phát kèm theo. - Cận lâm sàng: + Chụp x-quang khớp háng 2 bên tƣ thế thẳng: mô tả đƣờng gãy xƣơng, đánh giá độ loãng xƣơng theo Singh [10]. Độ loãng xƣơng theo Singh: dựa vào sự tiêu hủy dần của các bè xƣơng thấy đƣợc trên phim X-qua ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM CÁC BỆNH NHÂN LOÃNG XƢƠNG CÓ G Y ĐẦU TRÊN XƢƠNG Đ I La Thị Thoa, Lưu Thị Bình Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng MĐX ở các bệnh nhân loãng xƣơng có gẫy đầu trên xƣơng đùi điều trị tại BV TƢ Thái Nguyên. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 bênh nhân gãy cổ xƣơng đùi điều trị tại bệnh viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên từ tháng 7/2015 đến tháng 9/2016. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 0,85. Tuổi trung bình của ĐTNC: 78,14 ± 8,71. Các triệu trứng lâm sàng thƣờng gặp trên bệnh nhân: đau dọc theo các xƣơng dài (40%), giảm chiều cao >3cm so với lúc trẻ (38%), cảm giác ròi bò, buồn bực, đau không rõ ràng trong xƣơng (28%). Trên x-quang: Có 70% bệnh nhân gẫy đầu trên xƣơng đùi theo đƣờng liên mấu chuyển cổ xƣơng đùi, tỷ lệ loãng xƣơng ở cổ xƣơng đùi ở độ 3 theo Sign là 62%. MĐX trung bình đo bằng phƣơng pháp DEXA tại CXĐ là: -2,9 ± 0,39, tại CSTL là: -3,72 ± 0,72. Có mối tƣơng quan chặt, đồng biến giữa MĐX theo Singh và MĐX đo theo phƣơng pháp DEXA. Kết luận: Các bệnh nhân loãng xƣơng nặng có gãy đầu trên xƣơng đùi thƣờng có giảm MĐX ở CSTL nhiều hơn tại vị trí CXĐ. Có sự tƣơng đồng khi đánh giá MĐX trên x-quang và bằng phƣơng pháp DEXA. Từ khóa: gẫy cổ xƣơng đùi, mật độ xƣơng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xƣơng là một bệnh lý của xƣơng, đặc trƣng bởi sự giảm khối lƣợng xƣơng kèm theo hƣ biến cấu trúc của xƣơng, dẫn đến tăng tính dễ gãy của xƣơng, tức là có nguy cơ gẫy xƣơng. Loãng xƣơng diễn biến tự nhiên và thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không điển hình, ngƣời bệnh thƣờng chủ quan cho đến khi có biểu hiện lâm sàng hay gặp sự cố gãy xƣơng thì khối lƣợng xƣơng đã mất trên 30%. Gãy CXĐ là biến chứng nặng nề nhất của tình trạng loãng xƣơng nặng có gãy xƣơng gây nên. Trên thế giới có khoảng 1,7 triệu ngƣời gãy cổ xƣơng đùi năm 1999 sẽ tăng lên 6,3 triệu ngƣời vào năm 2050 và 50% của số đó sẽ xảy ra ở châu Á. Ở Pháp, hàng năm có 150.000 ngƣời bị gãy xƣơng do loãng xƣơng, trong đó có 70.000 gãy đầu trên xƣơng đùi. Hậu quả của nó là: 80% sau điều trị không lấy lại sự tự lập nhƣ trƣớc gãy xƣơng, 40% đi lại cần hỗ trợ, 25% chết trong vòng 1 năm. Chi phí điều trị 1 tỷ Euro. Ở Mỹ, có 1,5 triệu gãy xƣơng do loãng xƣơng/năm; 20% gãy lại lần hai, 50% còn đi lại đƣợc, 3 - 10% chết tại bệnh viện, 14 – 36% chết sau 1 năm. Chi phí điều trị hơn 10 tỷ đô la. Ở Việt Nam, con số loãng xƣơng ƣớc tính là 2,8 triệu ngƣời, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi [10]. ―Phòng bệnh hơn chữa bệnh‖ - Để phòng ―gãy xƣơng‖ do loãng xƣơng thì việc nhận dạng đƣợc yếu tố nguy cơ của loãng xƣơng, phát hiện sớm tình trạng loãng xƣơng và điều trị dự phòng tích cực nhằm tránh đƣợc biến chứng gẫy xƣơng do loãng xƣơng gây ra là vấn đề thật sự cần thiết. Chúng tôi tiên hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng MĐX ở các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 40 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 - 50 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán loãng xƣơng theo tiêu chuẩn của WHO (T-score ≤ - 2,5) và x-quang có gãy đầu trên xƣơng đùi nhập viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên từ tháng 7/2015 đến tháng 9/2016. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Loại trừ - Bệnh nhân bị ung thƣ. - Bệnh nhân không có khả năng trả lời phỏng vấn. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả; thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, phân tích từng trƣờng hợp; cỡ mẫu toàn bộ 2.3. Nội dung nghiên cứu - Tất cả bệnh nhân gẫy cổ xƣơng đùi đƣợc khai thác bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và làm xét nghiệm, đo mật độ xƣơng, thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. * Các chỉ tiêu nghiên cứu - Lâm sàng: + Hỏi bệnh: hỏi tiền sử bệnh tật, nghề nghiệp và lối sống tĩnh tại hay hoạt động, các thói quen hút thuốc uống rƣợu, tình trạng kinh nguyệt với nữ, tiền sử gãy xƣơng, tiền sử gãy xƣơng đùi ở bố mẹ, tình trạng sử dụng thuốc, tiền sử đái tháo đƣờng (thời gian mắc bệnh, chế độ điều trị, biến chứng). + Khám đánh giá toàn thân, các cơ quan và tổn thƣơng kèm theo: Đo huyết áp, chiều cao (chiều cao thấp: nữ < 1,47m, nam < 1,57m), cân nặng (cân nặng thấp: nữ < 42kg, nam < 50kg), tính BMI, phát hiện các tình trạng gây loãng xƣơng thứ phát kèm theo. - Cận lâm sàng: + Chụp x-quang khớp háng 2 bên tƣ thế thẳng: mô tả đƣờng gãy xƣơng, đánh giá độ loãng xƣơng theo Singh [10]. Độ loãng xƣơng theo Singh: dựa vào sự tiêu hủy dần của các bè xƣơng thấy đƣợc trên phim X-qua ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Gẫy cổ xương đùi Mật độ xương Phương pháp DEXA Bệnh lý của xươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 168 0 0 -
6 trang 162 0 0