Danh mục

Đặc điểm các trường hợp sốt xuất huyết tái shock tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2007-2008

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.56 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm nghiên cứu đặc điểm các trường hợp sốt xuất huyết tái shock tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2007-2008. Vấn đề theo dõi sinh hiệu nhất là theo dõi mạch, diễn tiến lâm sàng; theo dõi chức năng đông máu, đặc biệt là Hct vẫn là yếu tố cơ bản trong theo dõi shock SXH có tái shock. Vấn đề hỏi bệnh sử để xác định ngày vào shock chính xác cũng là rất quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các trường hợp sốt xuất huyết tái shock tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2007-2008 ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP SỐT XUẤT HUYẾT TÁI SHOCK TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2007-2008 Phan Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Thanh Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Các yếu tố liên quan tới tái shock SXH. Phương pháp: Hồi cứu và tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Hồi cứu và tiền cứu 280 ca shock SXH-Dengue nhập BVNĐ2 năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008, nhận thấy những yếu tố sau là những yếu tố liên quan tới tái shock: Mạch không giảm trong 6 giờ đầu, Trị số Hct tăng càng gần với Hct lúc vào shock (tăng ≥95% so với trị số ban đầu), xuất huyết tiêu hóa, Taux de Prothrombin ≤ 50%. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi lại không ghi nhận được liên quan giữa ngày vào shock, hiệu áp lúc vào shock như các tác giả khác. Kết luận: Vấn đề theo dõi sinh hiệu nhất là theo dõi mạch, diễn tiến lâm sàng; theo dõi chức năng đông máu, đặc biệt là Hct vẫn là yếu tố cơ bản trong theo dõi shock SXH có tái shock. Vấn đề hỏi bệnh sử để xác định ngày vào shock chính xác cũng là rất quan trọng. ABSTRACT THE FACTORS CORRELATED WITH RELAPSING SHOCK IN DSS AT THE CHILDREN HOSPITAL No 2, DURING 2007-2008 Phan Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Thanh Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 31 – 35 Objective: Identify the factors correlated with the relapsing shock in DSS. Methods: Retrospective and prospective study, case series report. Results: Retrospective and prospective of 280 cases DSS in the Children Hospital No2 between Jan, 2007 and 30, June, 2008 showed the following factors were significantly correlated with relapsing shock: 1. The pulse rate did not decrease during the initial six hours of the fluid replacement. 2. The Hematocrite (Hct) during the period of fluid replacement increased up to the initial figure of the first shock (the ratio A increased ≥95%). 3. GI hemorrhage, severe disorders on coagulation test are risk factors of a relapsing shock. However, in our study, we did not find any correlation between the day of entering the 1st shock and the day of relapsing shock, or between the narrowed blood pressure and the relapsing shock like in the other studies. Conclusion: The following are essential in following up DSS patients -: Close monitoring of vital signs. Early detection of clinical symptoms. - Periodical assessment of Hct. - Assessment of coagulation test. - History taking to determine the accurate day of shock is also important 500.000 ca SXH và shock SXH; có ít nhất 2,5% ca ĐẶT VẤN ĐỀ: tử vong. Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là bệnh lý Tại BV Nhi Đồng 2, từ 2005-T6/2008, có tổng lưu hành tại các nước nhiệt đới và có khuynh số 8877 ca xuất viện chẩn đoán SXH, trong đó có hướng lan thành dịch. Bệnh do 4 type virus 692 trường hợp SXH độ III, IV. Từ tháng 1/2007 Dengue gây ra, diễn tiến bệnh nặng, phức tạp và đến T6/2008, có 4240 ca xuất viện chẩn đoán có thể tử vong nhanh nếu không được chẩn SXH, trong đó có 280 ca SXH độ III, độ IV. Có 3 đoán và xử trí kịp thời(6). Một trong những yếu ca tử vong đều là tái shock nhiều lần (0,07%). tố làm bệnh nặng, diễn tiến phức tạp và tử vong Tuy tỷ lệ tử vong đã giảm rõ rệt kể từ khi có là do tái shock. Theo WHO, # 50 triệu ca nhiễm chương trình phòng chống SXH ở các tỉnh phía siêu vi Dengue trên thế giới mỗi năm, trong đó # * Khoa Cấp Cứu-Lưu, Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chuyên đề Nhi Khoa 1 Nam từ 1988 (4) nhưng vấn đề điều trị cho 1 ca SXH tái shock vẫn là 1 nan giải lớn cho các bác sĩ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mong muốn phát hiện sớm những yếu tố có thể giúp tiên lượng tái shock ở bệnh nhân SXH-Dengue. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Các yếu tố liên quan tới tái shock SXHDengue. Mục tiêu cụ thể -Xác định tỷ lệ các đặc trưng dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong tái shock SXHDengue. -Xác định mối liên quan nếu có giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong tái shock SXH-Dengue ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp Hồi cứu và tiền cứu. Mô tả hàng loạt ca Thời gian Từ 1/2007 đến 6/2008. Thu nhận tất cả các ca chẩn đoán SXH độ III, IV theo phân loại WHO nhập BV NĐ2, tuổi từ 1 tháng-15 tuổi. KẾT QUẢ Trong tổng số 280 ca SXH độ III, IV; chúng tôi ghi nhận được như sau: Đặc điểm dịch tễ học Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học Đặc điểm 10 tuổi Nam Giới Nữ BT Cân nặng SDD Béo phì TPHCM Nơi cư trú Tỉnh Cha mẹ Người chăm sóc Họ hàng - Độ tuổi chiếm đa số là 5-10 tuổi (47,1%). Tuổi nhỏ nhất trong lô nghiên cứu là 4 tháng tuổi. - Theo Chu Văn Thiện và nhóm tác giả BV Bệnh Nhiệt Đới: nam > nữ - So với tác giả Tạ Văn Trầm, thì 5-9 tuổi hay shock. - So với nhóm tác giả BV Bệnh Nhiệt Đới: 510 tuổi và 11-15 tuổi chiếm ưu thế. Tiêu chuẩn loại trừ Đặc điểm lâm sàng Các ca SXH độ III, IV chuyển viện không đủ các chi tiết cần thiết cho nghiên cứu. Bảng 2 Đặc điểm lâm sàng Một số định nghĩa -Mạch: gọi là giảm khi mạch có giảm trong 6 giờ đầu tiên bù dịch. -Tỷ số Hct (tỷ số A): Không ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: