Danh mục

Đặc điểm chỉ số ABI và tổn thương động mạch chi dưới của bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 412.48 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index) và hình ảnh tổn thương động mạch (ĐM) của bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối (BĐMDG).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm chỉ số ABI và tổn thương động mạch chi dưới của bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gốiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ ABI VÀ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚICỦA BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MẠN TÍNHKHU VỰC DƢỚI GỐILương Tuấn Anh*; Lê Văn Trường*TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay (ABI: AnkleBrachial Index) và hình ảnh tổn thương động mạch (ĐM) của bệnh động mạch chi dưới mạntính khu vực dưới gối (BĐMDG). Đối tượng: 66 bệnh nhân (BN) bị BĐMDG, điều trị tại KhoaChẩn đoán và Can thiệp Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10 - 2013 đến 12 - 2014. Phươngpháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, đo ABI bằng máy đo huyết áp tứ chi tự động VP1000plus(OMRON), chụp mạch DSA bằng máy Allura Integris FD20 (Philips). Kết quả: ABI trung bình0,42; nhiều nhất ở nhóm ABI 0,4 - 0,75 (36,3%) và nhóm ABI < 0,4 (47,7%); ABI có tương quanthuận với giai đoạn lâm sàng BĐMDG. Tổn thương đa tầng chiếm ưu thế (82,8%); hay gặp tổnthương ở ĐM chày sau (84,1%) và ĐM chày trước (79,5%); tắc ĐM là chủ yếu (67,6%), haygặp tổn thương dài > 10 cm; 95,5% tổn thương ĐM dưới gối là TASC D. Kết luận: ABI là mộtthông số có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn BĐMDG. Tổn thương ĐM chi dướiphức tạp và phối hợp nhiều tầng giải phẫu.* Từ khóa: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối; Chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay.Characters of Ankle Brachial Index and Arterial Lesions on theBelow the KneeSummaryObjectives: To evaluate the characteristics of Ankle Brachial Index (ABI) and arterial lesionson the below the knee. Subject and methods: Designed as a descriptive and cross-sectionalstudy, by ABI measurement with automatic 4 limbs arterial pressure machine VP1000plus(OMRON), DSA procedure with Allura Integris FD20 (Philips) on 66 patients suffering fromlower extremities arteries with infrapopliteal lesions, who were treated in the Department ofCardiovascular Diagnosis and Intervention, 108 Hospital from October, 2013 to December,2014. Results: The mean ABI was 0.42; the majority of individuals had ABI between 0.4 - 0.75(36,3%) and ABI under 0.4 (47.7%); ABI correlated with clinical stages of below the knee.Multilevel arterials lesions were 82.8%; mainly P. tibial (84.1%), A. tibial (79.5%); occlussionaccouted for 67.6%; long lesions (> 10 cm) were over 50%; 95.5% of infrapopliteal lesionsbelong to TASC D. Conclusion: ABI is useful in the diagnosis and stage evaluation of below theknee. Arterial lesions are complicated, often in multi-level anatomic regions.* Key words: Arterial lesions below the knee; Ankle Brachial Index .* Bệnh viện TWQĐ 108Người phản hồi (Corresponding): Lương Tuấn Anh (luongtuananh1978@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015Ngày bài báo được đăng: 06/01/2016153TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ĐẶT VẤN ĐỀBệnh động mạch chi dưới mạn tính làbệnh ĐM do vữa xơ thường gặp, chiếmtới 20% ở người > 70 tuổi, kết quả cuốicùng là hoại tử chi dưới do tổn thươngĐM dưới gối gây nên. Bệnh ảnh hưởnglớn tới chất lượng cuộc sống, tăng caonguy cơ tử vong ở người cao tuổi, vì thếcần được phát hiện sớm và điều trị kịpthời [2, 5].Trong thực tế lâm sàng, chỉ số huyếtáp tâm thu cổ chân/cánh tay (ABI) vàchụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)đánh giá tổn thương ĐM là việc làmthường xuyên, rất quan trọng trong chẩnđoán và tiên lượng điều trị [1, 4]. Vì vậychúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm: Đưa ra đặc điểm lâm sàng, chỉ sốABI và hình ảnh tổn thương ĐM chi dướiở BĐMDG, rút ra nhận xét góp phần điềutrị bệnh lý này tốt hơn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.66 BN có triệu chứng thiếu máu chidưới mạn tính trên lâm sàng, có hẹp> 50% hoặc tắc ĐM dưới gối (xác địnhtrên phim chụp mạch), điều trị tại KhoaChẩn đoán và Can thiệp Tim mạch, Bệnhviện TWQĐ 108 từ tháng 10 - 2013 đến12 - 2014. Loại trừ các trường hợp hẹp,tắc ĐM chi dưới cấp tính hay do chèn éptừ ngoài, có bệnh lý tĩnh mạch kết hợp(suy tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch), bệnhTakayasu, Bueger, hội chứng Raynaud.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu theo phương pháp tiếncứu, mô tả.154* Phương tiện nghiên cứu: máy đo ABItự động VP1000 Plus (Hãng OMRON,Nhật Bản) và máy chụp mạch DSAIntegris Alluara FD20 (Hãng Philips, Hà Lan).* Phương pháp đo ABI:BN được đo ABI trong tư thế nằmngửa trên giường bệnh. Bộc lộ vùng cánhtay và cổ chân hai bên. Các bao áp lựcgắn bộ phận cảm biến của từng tay/chânbên phải/trái được quấn vừa đủ chặt vàohai bên cánh tay ngay trên nếp khuỷu vàhai bên cổ chân ngay trên mắt cá. Sau khikhởi động hệ thống, bơm các bao nénhuyết áp lên, sau đó xả áp đồng thờibằng máy bơm tự động. Bộ phận cảmbiến trên bao huyết áp sẽ cảm nhận sóngmạch và áp lực dòng máu tại 4 vị trí cùngmột thời điểm, chuyển thành tín hiệu đồthị và lượng hoá thành các giá trị huyếtáp. Phần mềm tính toán tự động sẽ đưara kết quả ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: