Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.61 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như các mối liên quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biênY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN Võ Đôn*, Nguyễn Hữu Công**TÓM TẮT Mở đầu: Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB.) có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể, chấnthương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương do lao động, tai nạn ở nhà, các vết thương sắcnhọn, vai trò EMG là quan trọng trong chản đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNBthường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như cácmối lien quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại tại bệnh viện chấn thương chỉnhhình từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017 trên bệnh nhân có CTTKNB. Các biến số thu thập như đặc điểm cánhân, bệnh sử, tiền sử bệnh, thăm khám và chỉ số EMG theo bảng số liệu. Các số liệu sau khi thu thập sẽ xử lýbằng phầm mềm STADA 13.0. Các kiểm định thống kê gồm phép kiểm chi bình phương để xác định mối tươngquan giữa các yếu tố cần đánh giá. Kết quả: Có 226 bệnh nhân, 83,6% là nam giới, nữ giới 16,4%. Tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi. Nguyên nhânCTTKNB do tai nạn giao thông là chủ yếu. Các dây thàn kinh(TK)TK trụ, dây TK giữa, đám rối thần kinh cánhtay (ĐRTKCT), dây TK quay, chiếm tỉ lệ chấn thương cao. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh và thăm khám điệncơ kim đều cho thấy Tỉ lệ thay đổi biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần và biên độ điện thế hoạt động thầnkinh cảm giác lẫn điện thế hoạt động tự phát đều chiếm tỷ lệ cao nhất ở dây trụ 33%, giữa 29,6%, Quay 25,2%.Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm đa số trong phân bố tổn thương thần kinh ngoạibiên. Kết luận: Đối với chấn thương thần kinh ngoại biên, nam giới bị nhiều hơn nữ giới; tai nạn giao thông lànguyên nhân hàng đầu. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh cho thấy biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần vàbiên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất. Thăm khám điện cơ kim bất thườngnhiều nhất ở điện thế hoạt động tự phát. Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm ưu thế ở cácdây TK trụ, dây TK giữa, dây TK quay và ĐRTKCT. Từ khóa: bệnh chấn thương thần kinh ngoại biênABSTRACT ELECTRODIAGNOSTIC STUDIES IN TRAUMATIC INJURY TO PERIPHERAL NERVES Vo Don, Nguyen Huu Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 205 - 210 Background: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs) can potentially lead to significant disability,commonly injured as a result of motor vehicle accident, occupational injury, accident at home, penetrating injury.Electrodiagnostic studies (EDX) that include nerve conduction studies (NCS) and electromyography (EMG) arethe best methods for localizing and assessing the severity of a peripheral nerve injury. Objective: To describe the epidemiology of TPNIs include the frequency of each injury by anatomic location,the etiologies and the clinical characteristics. Evaluation of frequency and severity of TPNIs by Electrodiagnostic *BS. BV. Hoàn Mỹ Sài Gòn ** PGS.TS. bộ môn Thần Kinh, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Võ Đôn Email: vodonbv115@gmail.com ĐT: 0989545001Chuyên Đề Nội Khoa 211Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018studies (EDX) and the relationships between demographic characteristics and the cause of injury, the position ofthe lesion and the degree of injury was done. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at Hospital for Traumatology and Orthopaedics,Ho Chi Minh city from January 2017 to April 2017 in patients with TPNIs. Collected variables such as individualcharacteristics, medical history, examination and electrodiagnostic studies (EDX) index according to data sheet. Chi-square test was applied to determine the correlation between the factors by using STATA v 13.0. Results: We studied 226 patients with TPNIs, 83.6% male, 16.4% female. The mean age was 33 ± 11 years.Motor vehicle accident is the most common cause of TPNIs. The ulnar nerve, median nerve, radial nerves andbrachial plexus were most commonly injured. The NCS and needle EMG examination showed that variation incompound muscle action potential (CMAP) and sensory neuronal activation potential (SNAP) as well asspontaneous activity electricity occupied 33% in ulnar nerve, 29.6% in median nerve, 25.2% in radial nerve and23.9 % in brachial ple ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biênY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN Võ Đôn*, Nguyễn Hữu Công**TÓM TẮT Mở đầu: Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB.) có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể, chấnthương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương do lao động, tai nạn ở nhà, các vết thương sắcnhọn, vai trò EMG là quan trọng trong chản đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNBthường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như cácmối lien quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại tại bệnh viện chấn thương chỉnhhình từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017 trên bệnh nhân có CTTKNB. Các biến số thu thập như đặc điểm cánhân, bệnh sử, tiền sử bệnh, thăm khám và chỉ số EMG theo bảng số liệu. Các số liệu sau khi thu thập sẽ xử lýbằng phầm mềm STADA 13.0. Các kiểm định thống kê gồm phép kiểm chi bình phương để xác định mối tươngquan giữa các yếu tố cần đánh giá. Kết quả: Có 226 bệnh nhân, 83,6% là nam giới, nữ giới 16,4%. Tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi. Nguyên nhânCTTKNB do tai nạn giao thông là chủ yếu. Các dây thàn kinh(TK)TK trụ, dây TK giữa, đám rối thần kinh cánhtay (ĐRTKCT), dây TK quay, chiếm tỉ lệ chấn thương cao. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh và thăm khám điệncơ kim đều cho thấy Tỉ lệ thay đổi biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần và biên độ điện thế hoạt động thầnkinh cảm giác lẫn điện thế hoạt động tự phát đều chiếm tỷ lệ cao nhất ở dây trụ 33%, giữa 29,6%, Quay 25,2%.Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm đa số trong phân bố tổn thương thần kinh ngoạibiên. Kết luận: Đối với chấn thương thần kinh ngoại biên, nam giới bị nhiều hơn nữ giới; tai nạn giao thông lànguyên nhân hàng đầu. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh cho thấy biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần vàbiên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất. Thăm khám điện cơ kim bất thườngnhiều nhất ở điện thế hoạt động tự phát. Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm ưu thế ở cácdây TK trụ, dây TK giữa, dây TK quay và ĐRTKCT. Từ khóa: bệnh chấn thương thần kinh ngoại biênABSTRACT ELECTRODIAGNOSTIC STUDIES IN TRAUMATIC INJURY TO PERIPHERAL NERVES Vo Don, Nguyen Huu Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 205 - 210 Background: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs) can potentially lead to significant disability,commonly injured as a result of motor vehicle accident, occupational injury, accident at home, penetrating injury.Electrodiagnostic studies (EDX) that include nerve conduction studies (NCS) and electromyography (EMG) arethe best methods for localizing and assessing the severity of a peripheral nerve injury. Objective: To describe the epidemiology of TPNIs include the frequency of each injury by anatomic location,the etiologies and the clinical characteristics. Evaluation of frequency and severity of TPNIs by Electrodiagnostic *BS. BV. Hoàn Mỹ Sài Gòn ** PGS.TS. bộ môn Thần Kinh, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Võ Đôn Email: vodonbv115@gmail.com ĐT: 0989545001Chuyên Đề Nội Khoa 211Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018studies (EDX) and the relationships between demographic characteristics and the cause of injury, the position ofthe lesion and the degree of injury was done. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at Hospital for Traumatology and Orthopaedics,Ho Chi Minh city from January 2017 to April 2017 in patients with TPNIs. Collected variables such as individualcharacteristics, medical history, examination and electrodiagnostic studies (EDX) index according to data sheet. Chi-square test was applied to determine the correlation between the factors by using STATA v 13.0. Results: We studied 226 patients with TPNIs, 83.6% male, 16.4% female. The mean age was 33 ± 11 years.Motor vehicle accident is the most common cause of TPNIs. The ulnar nerve, median nerve, radial nerves andbrachial plexus were most commonly injured. The NCS and needle EMG examination showed that variation incompound muscle action potential (CMAP) and sensory neuronal activation potential (SNAP) as well asspontaneous activity electricity occupied 33% in ulnar nerve, 29.6% in median nerve, 25.2% in radial nerve and23.9 % in brachial ple ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Bệnh chấn thương thần kinh ngoại biên Điện thần kinh cơ Nhân khẩu họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0