Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) phân bố ở đầm phá Tam Giang
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 457.75 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm dinh dưỡng; thành phần thức ăn tự nhiên; tương quan giữa chiều dài và khối lượng và yếu tố điều kiện của cá Nâu phân bố ở đầm phá Tam Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) phân bố ở đầm phá Tam Giang TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020: 1897-1906 ĐẶC ĐIỂM DINH DƢỠNG VÀ SINH TRƢỞNG CỦA CÁ NÂU Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) PHÂN BỐ Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG Nguyễn Văn Huy*, Lê Minh Tuệ, Lê Thị Thu An, Huỳnh Tấn Xinh Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: nguyenvanhuy@huaf.edu.vn Nhận bài: 24/02/2020 Hoàn thành phản biện: 30/07/2020 Chấp nhận bài: 05/08/2020 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm dinh dưỡng; thành phần thức ăn tự nhiên; tương quan giữa chiều dài và khối lượng và yếu tố điều kiện của cá Nâu phân bố ở đầm phá Tam Giang. Tổng số 180 mẫu cá Nâu thu từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019 được chia thành 3 nhóm theo chiều dài toàn thân lần lượt là 14 cm. Kết quả phân tích ống tiêu hóa chỉ ra rằng, cá Nâu thay đổi đặc điểm dinh dưỡng theo giai đoạn phát triển trong vòng đời, nhóm cá có chiều dài 14cm. Cường độ bắt mồi ở nhóm cá có chiều dài 8,5–14 cm là cao nhất đến nhóm cá 14 cm. Thành phần thức ăn tự nhiên của cá Nâu gồm 20 loại đại diện cho thuộc 6 nhóm khác nhau (4 ngành tảo, 2 ngành động vật không xương sống và mùn bã hữu cơ). Trong đó, ngành Tảo Silic - Bacillariophyta chiếm ưu thế về thành phần. Phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Nâu là W = 0,062 x L2,7446, có hệ số xác định R2 = 0,9686 cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Nâu có mối tương quan rất chặt chẽ với nhau, giá trị b < 3 chứng tỏ đây là loài cá sinh trưởng đồng nhất; nghĩa là khi chiều dài tăng thì khối lượng của cá cũng tăng dần theo. Yếu tố điều kiện (K) thay đổi từ 2,97 đến 3,37 và tăng dần theo kích thước cơ thể của cá. Từ khoá: Cá Nâu, Đầm phá Tam Giang, Đặc điểm dinh dưỡng, Đặc điểm sinh trưởng FEEDING HABITS AND GROWTH CHARACTERISTICS OF SPOTTED SCAT - Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) IN TAM GIANG LAGOON Nguyen Van Huy, Le Minh Tue, Le Thi Thu An, Huynh Tan Xinh University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT The objectives of this study aimed to determine feeding habits; and growth characteristics of spotted scat -Scatophagus argus in Tam Giang lagoon of Thua Thien Hue province. A total of 180 specimens were collected from July 2018 to June 2019 in Tam Giang lagoon area that was devided into three groups based on the length of fish including: 14 cm. The analyzed results showed that the feeding habits of Scatophagus argus have been changed according to the development stages of life. Scatophagus argus is an omnivore as small size and has been changed into a herbivore with the increase in length. The group of 8.5 – 14 cm in length had the highest feeding intensity, followed by groups 14 cm. The analysis of the stomach of Scatophagus argus, containing 20 types of natural foods, belonged to 6 different groups (4 Phylum of algae, 2 Phylum of invertebrates, and detritus) in which Bacillariophyta was abundant in the number of species. The length-weight relationship equation of Scatophagus argus was W = 0,062 x L2,7446, with R2 = 0,9686 showed a high relationship in growth patterns of fish length and weight. The equation b value was lower than 3 indicated that Scatophagus argus showed the isometric growth patterns during the development of fish. Condition factor (K) has been changed from 2,97 to 3,37 with the increase in fish size groups. Keywords: Scatophagus argus, Tam Giang lagoon, Feeding habits, Growth characteristics http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1897 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1897-1906 1. MỞ ĐẦU có sẵn trong tự nhiên mà chúng có thể Cá Nâu có tên tiếng Anh Spotted kiếm được dễ dàng. scat – Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) Thức ăn là một yếu tố quan trọng thuộc giống (Scatophagus), họ cá Nâu trong hệ sinh thái của các loài cá cần cho (Scatophagidae), bộ cá vược sự tăng trưởng, phát triển, sinh sản và di cư (Perciformes), là loài cá phổ biến trên thế của nó. Tuy nhiên, thành phần thức ăn của giới do màu sắc sặc sỡ với các chấm tròn mỗi loài cá thường không giống nhau. trên cơ thể và giá trị dinh dưỡng rất cao. Ngay trong mỗi loài, ở các giai đoạn khác Trên thế giới cá Nâu có hai giống là nhau của quá trình sinh trưởng, thức ăn của Scatophagus và Selenotoca (Barry và Fast, chúng cũng khác nhau. Sự sai khác này 1992). Ở Việt Nam, giống chỉ có một loài phụ thuộc vào mức độ phát triển của cơ duy nhất là loài Scatophagus argus quan tiêu hóa, tập tính bắt mồi và nhu cầu (Linnaeus, 1776), có giá trị kinh tế rất cao dinh dưỡng trong các cá thể của loài. Thức tại khu vực Thừa Thiên Huế. ăn và tập tính ăn của cá giúp ích trong việc Vijayan và cs. (2016) đã tiến hành nghiên cứu sinh học cá cũng như làm cơ sở phân tích thành phần dinh dưỡng của cá cho việc xây dựng quy trình ương nuôi, Nâu so với một số loài cá biển khác đã sản xuất nhân tạo cá Nâu. Có nhiều cách chứng minh rằng cá Nâu có giá trị dinh để xác định tính ăn của cá, trong đó thường dưỡng cao bởi vì thịt của chúng có chứa nhắc đến là phân tích những loại thức ăn hàm lượng các amino axit thiết yếu và có trong ống tiêu hóa của cá, đặc biệt không thiết yếu cao, đặc biệt thịt của chúng thường thay đổi the ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) phân bố ở đầm phá Tam Giang TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020: 1897-1906 ĐẶC ĐIỂM DINH DƢỠNG VÀ SINH TRƢỞNG CỦA CÁ NÂU Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) PHÂN BỐ Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG Nguyễn Văn Huy*, Lê Minh Tuệ, Lê Thị Thu An, Huỳnh Tấn Xinh Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: nguyenvanhuy@huaf.edu.vn Nhận bài: 24/02/2020 Hoàn thành phản biện: 30/07/2020 Chấp nhận bài: 05/08/2020 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm dinh dưỡng; thành phần thức ăn tự nhiên; tương quan giữa chiều dài và khối lượng và yếu tố điều kiện của cá Nâu phân bố ở đầm phá Tam Giang. Tổng số 180 mẫu cá Nâu thu từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019 được chia thành 3 nhóm theo chiều dài toàn thân lần lượt là 14 cm. Kết quả phân tích ống tiêu hóa chỉ ra rằng, cá Nâu thay đổi đặc điểm dinh dưỡng theo giai đoạn phát triển trong vòng đời, nhóm cá có chiều dài 14cm. Cường độ bắt mồi ở nhóm cá có chiều dài 8,5–14 cm là cao nhất đến nhóm cá 14 cm. Thành phần thức ăn tự nhiên của cá Nâu gồm 20 loại đại diện cho thuộc 6 nhóm khác nhau (4 ngành tảo, 2 ngành động vật không xương sống và mùn bã hữu cơ). Trong đó, ngành Tảo Silic - Bacillariophyta chiếm ưu thế về thành phần. Phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Nâu là W = 0,062 x L2,7446, có hệ số xác định R2 = 0,9686 cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Nâu có mối tương quan rất chặt chẽ với nhau, giá trị b < 3 chứng tỏ đây là loài cá sinh trưởng đồng nhất; nghĩa là khi chiều dài tăng thì khối lượng của cá cũng tăng dần theo. Yếu tố điều kiện (K) thay đổi từ 2,97 đến 3,37 và tăng dần theo kích thước cơ thể của cá. Từ khoá: Cá Nâu, Đầm phá Tam Giang, Đặc điểm dinh dưỡng, Đặc điểm sinh trưởng FEEDING HABITS AND GROWTH CHARACTERISTICS OF SPOTTED SCAT - Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) IN TAM GIANG LAGOON Nguyen Van Huy, Le Minh Tue, Le Thi Thu An, Huynh Tan Xinh University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT The objectives of this study aimed to determine feeding habits; and growth characteristics of spotted scat -Scatophagus argus in Tam Giang lagoon of Thua Thien Hue province. A total of 180 specimens were collected from July 2018 to June 2019 in Tam Giang lagoon area that was devided into three groups based on the length of fish including: 14 cm. The analyzed results showed that the feeding habits of Scatophagus argus have been changed according to the development stages of life. Scatophagus argus is an omnivore as small size and has been changed into a herbivore with the increase in length. The group of 8.5 – 14 cm in length had the highest feeding intensity, followed by groups 14 cm. The analysis of the stomach of Scatophagus argus, containing 20 types of natural foods, belonged to 6 different groups (4 Phylum of algae, 2 Phylum of invertebrates, and detritus) in which Bacillariophyta was abundant in the number of species. The length-weight relationship equation of Scatophagus argus was W = 0,062 x L2,7446, with R2 = 0,9686 showed a high relationship in growth patterns of fish length and weight. The equation b value was lower than 3 indicated that Scatophagus argus showed the isometric growth patterns during the development of fish. Condition factor (K) has been changed from 2,97 to 3,37 with the increase in fish size groups. Keywords: Scatophagus argus, Tam Giang lagoon, Feeding habits, Growth characteristics http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1897 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1897-1906 1. MỞ ĐẦU có sẵn trong tự nhiên mà chúng có thể Cá Nâu có tên tiếng Anh Spotted kiếm được dễ dàng. scat – Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) Thức ăn là một yếu tố quan trọng thuộc giống (Scatophagus), họ cá Nâu trong hệ sinh thái của các loài cá cần cho (Scatophagidae), bộ cá vược sự tăng trưởng, phát triển, sinh sản và di cư (Perciformes), là loài cá phổ biến trên thế của nó. Tuy nhiên, thành phần thức ăn của giới do màu sắc sặc sỡ với các chấm tròn mỗi loài cá thường không giống nhau. trên cơ thể và giá trị dinh dưỡng rất cao. Ngay trong mỗi loài, ở các giai đoạn khác Trên thế giới cá Nâu có hai giống là nhau của quá trình sinh trưởng, thức ăn của Scatophagus và Selenotoca (Barry và Fast, chúng cũng khác nhau. Sự sai khác này 1992). Ở Việt Nam, giống chỉ có một loài phụ thuộc vào mức độ phát triển của cơ duy nhất là loài Scatophagus argus quan tiêu hóa, tập tính bắt mồi và nhu cầu (Linnaeus, 1776), có giá trị kinh tế rất cao dinh dưỡng trong các cá thể của loài. Thức tại khu vực Thừa Thiên Huế. ăn và tập tính ăn của cá giúp ích trong việc Vijayan và cs. (2016) đã tiến hành nghiên cứu sinh học cá cũng như làm cơ sở phân tích thành phần dinh dưỡng của cá cho việc xây dựng quy trình ương nuôi, Nâu so với một số loài cá biển khác đã sản xuất nhân tạo cá Nâu. Có nhiều cách chứng minh rằng cá Nâu có giá trị dinh để xác định tính ăn của cá, trong đó thường dưỡng cao bởi vì thịt của chúng có chứa nhắc đến là phân tích những loại thức ăn hàm lượng các amino axit thiết yếu và có trong ống tiêu hóa của cá, đặc biệt không thiết yếu cao, đặc biệt thịt của chúng thường thay đổi the ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đầm phá Tam Giang Đặc điểm dinh dưỡng của cá Nâu Đặc điểm sinh trưởng của cá Nâu Cá Nâu Scatophagus argus Ngành Tảo SilicGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 19 0 0
-
Đa dạng thành phần loài thực vật phù du khu vực bãi bồi ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
7 trang 16 0 0 -
8 trang 15 0 0
-
3 trang 13 0 0
-
10 trang 13 0 0
-
25 trang 12 0 0
-
10 trang 12 0 0
-
Sự biến động mật độ tảo silic phù du ở vùng nuôi tôm ven biển xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lưu, Nghệ An
6 trang 11 0 0 -
8 trang 10 0 0
-
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên tại đầm phá Tam Giang
8 trang 10 0 0