Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong đỏ da toàn thân
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.38 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT nhập viện Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong đỏ da toàn thân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG ĐỎ DA TOÀN THÂN Phạm Quốc Thảo Trang*, Lê Thái Vân Thanh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT nhập viện Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân ĐDTT được khám lâm sàng, thực hiện cận lâm sàng và được theo dõi diễn tiến bệnh đến khi xuất viện. Kết quả: 64 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,33 ± 14,13. Triệu chứng ngứathường gặp nhất (70,31%). Bất thường cận lâm sàng như tăng IgE huyết thanh (57,81%), tốc độ lắng máu tăng (56,25%), giảm albumin huyết thanh (51,57%),tăng bạch cầu (40,63%). IgE huyết thanh tăng có sự khác biệt giữa ĐDTT do chàm so với vảy nến (p = 0,014). Mô học phù hợp chẩn đoán bệnh căn trong 76,56% trường hợp. Vảy nến chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh căn ĐDTT (60,94%), kế tiếp là chàm (20,31%). Kết luận: Mô học giúp chẩn đoán bệnh căn ĐDTT trong phần lớn trường hợp. Ngoài ra, nồng độ IgE huyết thanh có thể là công cụ hỗ trợ giúp chẩn đoán phân biệt ĐDTT do vảy nến với chàm khi lâm sàng không điển hình. Từ khóa: đỏ da toàn thân, IgE huyết thanh, mô học ABSTRACT CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ERYTHRODERMA Pham Quoc Thao Trang, Le Thai Van Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 62-67 Background: Erythroderma is a potentially life-threatening condition and has a negative impact on quality of life. Erythroderma has many overlapping features which made the identification of underlying cause quiet challenging. Objective: To survey the clinical features and laboratory findings in erythroderma admitted to Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology. Subjects and Methods: A case series study was conducted. Erythrodermic patients were physical examined, performed laboratory examinations including skin biopsy and were followed up until discharge to know the evolution of the erythroderma. Results: The mean age of 64 patients was 53.33 ± 14.13 years. Pruritus is the most frequent complaint (70.31%). The common laboratories were hyperimmunoglobulinemia (Ig) E (57.81%), elevated ESR (56.25%), hypoalbuminemia (51.57%) and leukocytosis (40.63%). The percentage of increased total serum IgE levels was statistically different between eczema and psoriasis (p = 0.014). Skin biopsy revealed the cause in 76.56% of 64 patients. Psoriasis was the predominant etiology (60.94%), followed by eczema (20.31%). Conclusions: The histopathology yielded the typical features of underlying cause in most cases. The increased IgE levels may be a helpful tool to distinguish psoriasis and eczema with atypical clinical settings. Keywords: erythroderma, Immunoglobulin E, histopathology *Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:lethaivanthanh@ump.edu.vn 62 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Đỏ da toàn thân (ĐDTT) là một tình trạng Có chống chỉ định của sinh thiết da: dị ứng nặng có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng thuốc tê, rối loạn đông máu, dùng thuốc chống đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tỉ lệ tử đông máu. vong từ 3,73% đến 64%(6). Trong đó, chẩn đoán Bệnh nhân không tuân thủ điều trị. sớm bệnh căn là một trong những bước quan Thiết kế nghiên cứu trọng cho phép điều trị đặc hiệu sớm, giúp lui Mô tả hàng loạt ca. bệnh nhanh và có thể giúp ngăn chặn tái phát Các bước tiến hành bệnh lý này. Hơn nữa, nhóm bệnh lý ác tính Ghi nhận lâm sàng gồm một số đặc điểm (thường gặp là lymphoma da) gây ĐDTT dịch tễ, các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm với những bệnh căn được chẩn đoán ĐDTT lúc nhập viện. lành tính khác. Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm Việc chẩn đoán xác định bệnh căn là một gồm tổng phân tích tế bào máu, tốc độ lắng máu, thách thức lớn hiện nay vì bệnh căn ĐDTT rất đa sinh hóa máu (men gan, đường huyết, dạng và hầu hết cận lâm sàng không giúp ích protein/albumin huyết thanh, creatinin huyết cho chẩn đoán. Hơn thế, việc chẩn đoán xác định thanh, ion đồ máu, tổng phân tích nước tiểu), bệnh căn tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong đỏ da toàn thân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG ĐỎ DA TOÀN THÂN Phạm Quốc Thảo Trang*, Lê Thái Vân Thanh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT nhập viện Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân ĐDTT được khám lâm sàng, thực hiện cận lâm sàng và được theo dõi diễn tiến bệnh đến khi xuất viện. Kết quả: 64 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,33 ± 14,13. Triệu chứng ngứathường gặp nhất (70,31%). Bất thường cận lâm sàng như tăng IgE huyết thanh (57,81%), tốc độ lắng máu tăng (56,25%), giảm albumin huyết thanh (51,57%),tăng bạch cầu (40,63%). IgE huyết thanh tăng có sự khác biệt giữa ĐDTT do chàm so với vảy nến (p = 0,014). Mô học phù hợp chẩn đoán bệnh căn trong 76,56% trường hợp. Vảy nến chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh căn ĐDTT (60,94%), kế tiếp là chàm (20,31%). Kết luận: Mô học giúp chẩn đoán bệnh căn ĐDTT trong phần lớn trường hợp. Ngoài ra, nồng độ IgE huyết thanh có thể là công cụ hỗ trợ giúp chẩn đoán phân biệt ĐDTT do vảy nến với chàm khi lâm sàng không điển hình. Từ khóa: đỏ da toàn thân, IgE huyết thanh, mô học ABSTRACT CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ERYTHRODERMA Pham Quoc Thao Trang, Le Thai Van Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 62-67 Background: Erythroderma is a potentially life-threatening condition and has a negative impact on quality of life. Erythroderma has many overlapping features which made the identification of underlying cause quiet challenging. Objective: To survey the clinical features and laboratory findings in erythroderma admitted to Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology. Subjects and Methods: A case series study was conducted. Erythrodermic patients were physical examined, performed laboratory examinations including skin biopsy and were followed up until discharge to know the evolution of the erythroderma. Results: The mean age of 64 patients was 53.33 ± 14.13 years. Pruritus is the most frequent complaint (70.31%). The common laboratories were hyperimmunoglobulinemia (Ig) E (57.81%), elevated ESR (56.25%), hypoalbuminemia (51.57%) and leukocytosis (40.63%). The percentage of increased total serum IgE levels was statistically different between eczema and psoriasis (p = 0.014). Skin biopsy revealed the cause in 76.56% of 64 patients. Psoriasis was the predominant etiology (60.94%), followed by eczema (20.31%). Conclusions: The histopathology yielded the typical features of underlying cause in most cases. The increased IgE levels may be a helpful tool to distinguish psoriasis and eczema with atypical clinical settings. Keywords: erythroderma, Immunoglobulin E, histopathology *Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:lethaivanthanh@ump.edu.vn 62 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Đỏ da toàn thân (ĐDTT) là một tình trạng Có chống chỉ định của sinh thiết da: dị ứng nặng có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng thuốc tê, rối loạn đông máu, dùng thuốc chống đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tỉ lệ tử đông máu. vong từ 3,73% đến 64%(6). Trong đó, chẩn đoán Bệnh nhân không tuân thủ điều trị. sớm bệnh căn là một trong những bước quan Thiết kế nghiên cứu trọng cho phép điều trị đặc hiệu sớm, giúp lui Mô tả hàng loạt ca. bệnh nhanh và có thể giúp ngăn chặn tái phát Các bước tiến hành bệnh lý này. Hơn nữa, nhóm bệnh lý ác tính Ghi nhận lâm sàng gồm một số đặc điểm (thường gặp là lymphoma da) gây ĐDTT dịch tễ, các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm với những bệnh căn được chẩn đoán ĐDTT lúc nhập viện. lành tính khác. Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm Việc chẩn đoán xác định bệnh căn là một gồm tổng phân tích tế bào máu, tốc độ lắng máu, thách thức lớn hiện nay vì bệnh căn ĐDTT rất đa sinh hóa máu (men gan, đường huyết, dạng và hầu hết cận lâm sàng không giúp ích protein/albumin huyết thanh, creatinin huyết cho chẩn đoán. Hơn thế, việc chẩn đoán xác định thanh, ion đồ máu, tổng phân tích nước tiểu), bệnh căn tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đỏ da toàn thân IgE huyết thanh Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Albumin huyết thanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 170 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 169 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 166 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0 -
6 trang 155 0 0