Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.24 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương phần nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ NỘI SOI CAN THIỆP DỊ VẬT TIÊU HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Tình*, Phan Thị Hiền**, Nguyễn Thị Việt Hà* * Trường Đại học Y Hà Nội; ** Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em. Phần lớn các trường hợp nuốt dị vật không có biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên một số ít trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 34 bệnh nhi dị vật tiêu hóa đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/05/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Nghiên cứu có 34 trẻ với tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Tuổi trung bình 36 ± 24,85 tháng tuổi (2-98 tháng tuổi). Triệu chứng dị vật tiêu hóa thường gặp là nôn (52,9%), buồn nôn (38,2%), nuốt khó (26,5%). 76,5% dị vật được phát hiện trên Xquang. 25 bệnh nhân có chỉ định nội soi đường tiêu hóa, phát hiện 72% có dị vật tiêu hóa, tất cả các dị vật đó được gắp ra ngoài. Kết luận: Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em nhỏ với biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là nôn, nuốt khó, phần lớn do dị vật cản quang gây ra. Nội soi ống mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả trong chẩn đoán và xử trí dị vật tiêu hóa. Từ khóa: Dị vật tiêu hóa, trẻ em, lâm sàng, cận lâm sàng. ABSTRACT CLINICAL AND PARA-CLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF INTERVENTIOL ENDOSCOPY OF FOREIGN BODY INGESTIONS IN CHILDREN Background: The majority of foreign body ingestions occur in children. Most of cases don’t have symptoms but some of them can be life-threatening. Aim: To describe the clinical and laboratory characteristics of children with foreign body ingestions at the National Children’s Hospital. Subject and method: A prospective, cross-sectional descriptive study of 34 children diagnosis foreign body ingestions at the National Children’s Hospital between May 01, 2017 - December 31, 2017. Results: 23 (67.6%) of 34 patients included in the study were male and 11 (32,4%) were female. The mean age was 36 ± 24.85 months. Vomiting (52.9%), nausea (38.2%) dysphagia (26.5%) were the most common symptoms. Overall, 76,5% number of patients were detected by radiology. Endoscopy was performed in 25 patients, 72% with foreign bodies, all of them were removed. Conclusion: Foreign body ingestion is common in children, the most common clinical manifestations of children with foreign body ingestion are vomiting and dysphagia which all are caused by radio-opaque objests. Flexible endoscopy is a safe and effective method to diagnose and manage foreign body ingestion. Keywords: Foreign body ingesion, children, clinical, laboratory. Nhận bài: 10-4-2018; Thẩm định: 20-4-2018 Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tình Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội 47 tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trẻ được chẩn đoán dị vật tiêu hóa bằng chụp phim Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, trong Xquang và hoặc nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung đó chủ yếu các trường hợp dị vật xảy ra ở trẻ 6 ương từ 01/05/2017 đến 31/ 12/ 2017. tháng đến 3 tuổi [1]. Khác biệt so với người lớn, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 98% dị vật tiêu hóa ở trẻ em chủ yếu do tai nạn và tả loạt ca bệnh dựa trên khai thác bệnh sử, tiền là các vật trong nhà như đồng xu, đồ chơi, trang sử từ cha mẹ bệnh nhân, khám và ghi nhận kết sức, nam châm và pin [2]. Phần lớn các dị vật tiêu quả Xquang, nội soi ở bệnh nhân dị vật tiêu hóa hóa không cần can thiệp, đào thải tự nhiên ra từ dưới 18 tuổi. ngoài cơ thể, chỉ 10-20 % cần nội soi can thiệp và 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được xử dưới 1% cần phẫu thuật để loại bỏ dị vật [3]. Biểu lý theo thuật toán thống kê trên máy tính bằng hiện lâm sàng của dị vật tiêu hóa thay đổi theo phần mềm Excell và SPSS 16. lứa tuổi, vị trí và loại dị vật, có thể không có triệu chứng đến các biểu hiện ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương phần nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ NỘI SOI CAN THIỆP DỊ VẬT TIÊU HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Tình*, Phan Thị Hiền**, Nguyễn Thị Việt Hà* * Trường Đại học Y Hà Nội; ** Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em. Phần lớn các trường hợp nuốt dị vật không có biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên một số ít trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 34 bệnh nhi dị vật tiêu hóa đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/05/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Nghiên cứu có 34 trẻ với tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Tuổi trung bình 36 ± 24,85 tháng tuổi (2-98 tháng tuổi). Triệu chứng dị vật tiêu hóa thường gặp là nôn (52,9%), buồn nôn (38,2%), nuốt khó (26,5%). 76,5% dị vật được phát hiện trên Xquang. 25 bệnh nhân có chỉ định nội soi đường tiêu hóa, phát hiện 72% có dị vật tiêu hóa, tất cả các dị vật đó được gắp ra ngoài. Kết luận: Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em nhỏ với biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là nôn, nuốt khó, phần lớn do dị vật cản quang gây ra. Nội soi ống mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả trong chẩn đoán và xử trí dị vật tiêu hóa. Từ khóa: Dị vật tiêu hóa, trẻ em, lâm sàng, cận lâm sàng. ABSTRACT CLINICAL AND PARA-CLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF INTERVENTIOL ENDOSCOPY OF FOREIGN BODY INGESTIONS IN CHILDREN Background: The majority of foreign body ingestions occur in children. Most of cases don’t have symptoms but some of them can be life-threatening. Aim: To describe the clinical and laboratory characteristics of children with foreign body ingestions at the National Children’s Hospital. Subject and method: A prospective, cross-sectional descriptive study of 34 children diagnosis foreign body ingestions at the National Children’s Hospital between May 01, 2017 - December 31, 2017. Results: 23 (67.6%) of 34 patients included in the study were male and 11 (32,4%) were female. The mean age was 36 ± 24.85 months. Vomiting (52.9%), nausea (38.2%) dysphagia (26.5%) were the most common symptoms. Overall, 76,5% number of patients were detected by radiology. Endoscopy was performed in 25 patients, 72% with foreign bodies, all of them were removed. Conclusion: Foreign body ingestion is common in children, the most common clinical manifestations of children with foreign body ingestion are vomiting and dysphagia which all are caused by radio-opaque objests. Flexible endoscopy is a safe and effective method to diagnose and manage foreign body ingestion. Keywords: Foreign body ingesion, children, clinical, laboratory. Nhận bài: 10-4-2018; Thẩm định: 20-4-2018 Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tình Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội 47 tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trẻ được chẩn đoán dị vật tiêu hóa bằng chụp phim Dị vật tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, trong Xquang và hoặc nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung đó chủ yếu các trường hợp dị vật xảy ra ở trẻ 6 ương từ 01/05/2017 đến 31/ 12/ 2017. tháng đến 3 tuổi [1]. Khác biệt so với người lớn, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 98% dị vật tiêu hóa ở trẻ em chủ yếu do tai nạn và tả loạt ca bệnh dựa trên khai thác bệnh sử, tiền là các vật trong nhà như đồng xu, đồ chơi, trang sử từ cha mẹ bệnh nhân, khám và ghi nhận kết sức, nam châm và pin [2]. Phần lớn các dị vật tiêu quả Xquang, nội soi ở bệnh nhân dị vật tiêu hóa hóa không cần can thiệp, đào thải tự nhiên ra từ dưới 18 tuổi. ngoài cơ thể, chỉ 10-20 % cần nội soi can thiệp và 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được xử dưới 1% cần phẫu thuật để loại bỏ dị vật [3]. Biểu lý theo thuật toán thống kê trên máy tính bằng hiện lâm sàng của dị vật tiêu hóa thay đổi theo phần mềm Excell và SPSS 16. lứa tuổi, vị trí và loại dị vật, có thể không có triệu chứng đến các biểu hiện ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Dị vật tiêu hóa Xử trí dị vật tiêu hóa Nội soi đường tiêu hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0