Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 576.12 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa trong thời gian từ 1/4/2017 – 30/9/2017; nhận xét một số đặc điểm điều trị viêm phổi ở nhóm trẻ nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở TRẺ BỊ VIÊM PHỔI KÉO DÀI TRÊN 2 TUẦN TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA Trịnh Thị Ngọc1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa trong thời gian từ 1/4/2017 – 30/9/2017; nhận xét một số đặc điểm điều trị viêm phổi ở nhóm trẻ nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca bệnh, tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,5: 1; tuổi trung bình 15,91 ± 12,6 tháng; nhóm trẻ từ 2 - 12 tháng tỷ lệ cao nhất (53,1%); ho tỷ lệ cao nhất (65,1%), sốt 59%, khó thở 20,2%; thở nhanh (68,4%), ran ẩm nhỏ hạt (89,9%); có 37,2% trẻ mắc viêm phổi nặng và rất nặng; thay đổi số lượng bạch cầu gặp ở 45,5% số bệnh nhân trong đó hầu hết là tăng bạch cầu (66,7%). Tăng CRP chiếm tỷ lệ cao 51,8%; 50,2% trẻ viêm phổi có thiếu máu từ nhẹ đến nặng. 70,8 % trẻ có thay đổi hình ảnh X-quang; điều trị: 100% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh điều trị, thuốc giảm ho chiếm tỉ lệ 91,8%, giãn phế quản chiếm hơn 77%, đặc biệt Corticoid dưới nhiều hình thức chiếm gần 50%; thời gian điều trị trung bình 6,58 ± 3,03 ngày. Kết luận: Bệnh hay gặp nhất là nhóm dưới 1 tuổi, tuổi trung bình là 15,91 ± 12,6 tháng, viêm phổi nặng chiếm 33,5% còn viêm phổi rất nặng chiếm tỉ lệ 3,7%; phân lập vi khuẩn từ dịch tỵ hầu có H.I chiếm tỉ lệ 17,8%, còn S. Pneumoniae 34,5%, S. mitis chiếm 38,6%. Kháng sinh được sử dụng cho 100% các trường hợp, các thuốc điều trị triệu chứng hay dùng nhất là giảm ho long đờm, thuốc giãn phế quản, có điều trị bằng Corticoid chiếm hơn 45%, thời gian điều trị trung bình 6,58 ± 3,03 ngày. Từ khóa: Viêm phổi, trẻ em. Abstract CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH PNEUMONIA UNDER 5 YEARS OLD TREATED AT THE RESPIRATORY DEPARTMENT THANH HOA CHILDREN’S HOSPITAL 1 Trường cao đẳng Y tế Thanh Hóa Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thị Ngọc. Ngày nhận bài: 20/12/2019; Ngày phản biện khoa học: 21/01/2020; Ngày duyệt bài: 15/02/2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2-2020) I 65 NGHIÊN CỨU Objective: To describe a number of clinical and paraclinical characteristics of children with pneumonia under 5 years old treated at the Respiratory Department of Thanh Hoa Children’s Hospital from April 1, 2017 - September 30, 2017; comment on some characteristics of pneumonia treatment in the study group. Research methods: describe a series of cases and prospective study. Results: Male/female ratio is 1.5: 1; average age 15.91 ± 12.6 months; the highest rate of children from 2 to 12 months (53.1%); the highest rate of cough (65.1%), fever 59%, shortness of breath 20.2%; tachypnea (68.4%), small moist rales (89.9%); 37.2% of children had severe and very severe pneumonia; changes in white blood cell count in 45.5% of patients, most of which were leukocytosis (66.7%). Increasing CRP accounted for 51.8%; 50.2% of pneumonia children have mild to severe anemia. 70.8% of children had changes in X-ray images; Treatment: 100% of patients were treated with antibiotics, antitussives accounted for 91.8%, bronchodilators accounted for more than 77%, especially Corticoid in many forms accounted for nearly 50%; The average duration of treatment was 6.58 ± 3.03 days. Conclusions: The most common disease was the group under 1 year of age, the average age was 15.91 ± 12.6 months, severe pneumonia accounted for 33.5% and very severe pneumonia accounted for 3.7%; isolate bacteria from the nasopharygeal aspirate with H.I accounting for 17.8%, while S. Pneumoniae 34.5%, S. mitis accounting for 38.6%. Antibiotics are used in 100% of cases, the most commonly used symptomatic drugs are cough suppressant, bronchodilators, corticoid-treated drugs accounting for more than 45%, average duration of treatment time was 6, 58 ± 3.03 days. Key word: Pneumonia, children. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nước đứng thứ 9 trong số các Viêm phổi hay viêm phế quản phổi là bệnh nước có tần số mới mắc viêm phổi hàng năm thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt hay cao nhất (0,35 lần/trẻ/năm), tương đương mỗi gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, là một trong những bệnh năm có 2,9 triệu trường hợp mắc mới [2]. Ở đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Việt Nam, năm 2013, có khoảng 33.396 trẻ tử Tần xuất mắc viêm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở TRẺ BỊ VIÊM PHỔI KÉO DÀI TRÊN 2 TUẦN TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA Trịnh Thị Ngọc1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa trong thời gian từ 1/4/2017 – 30/9/2017; nhận xét một số đặc điểm điều trị viêm phổi ở nhóm trẻ nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca bệnh, tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,5: 1; tuổi trung bình 15,91 ± 12,6 tháng; nhóm trẻ từ 2 - 12 tháng tỷ lệ cao nhất (53,1%); ho tỷ lệ cao nhất (65,1%), sốt 59%, khó thở 20,2%; thở nhanh (68,4%), ran ẩm nhỏ hạt (89,9%); có 37,2% trẻ mắc viêm phổi nặng và rất nặng; thay đổi số lượng bạch cầu gặp ở 45,5% số bệnh nhân trong đó hầu hết là tăng bạch cầu (66,7%). Tăng CRP chiếm tỷ lệ cao 51,8%; 50,2% trẻ viêm phổi có thiếu máu từ nhẹ đến nặng. 70,8 % trẻ có thay đổi hình ảnh X-quang; điều trị: 100% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh điều trị, thuốc giảm ho chiếm tỉ lệ 91,8%, giãn phế quản chiếm hơn 77%, đặc biệt Corticoid dưới nhiều hình thức chiếm gần 50%; thời gian điều trị trung bình 6,58 ± 3,03 ngày. Kết luận: Bệnh hay gặp nhất là nhóm dưới 1 tuổi, tuổi trung bình là 15,91 ± 12,6 tháng, viêm phổi nặng chiếm 33,5% còn viêm phổi rất nặng chiếm tỉ lệ 3,7%; phân lập vi khuẩn từ dịch tỵ hầu có H.I chiếm tỉ lệ 17,8%, còn S. Pneumoniae 34,5%, S. mitis chiếm 38,6%. Kháng sinh được sử dụng cho 100% các trường hợp, các thuốc điều trị triệu chứng hay dùng nhất là giảm ho long đờm, thuốc giãn phế quản, có điều trị bằng Corticoid chiếm hơn 45%, thời gian điều trị trung bình 6,58 ± 3,03 ngày. Từ khóa: Viêm phổi, trẻ em. Abstract CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH PNEUMONIA UNDER 5 YEARS OLD TREATED AT THE RESPIRATORY DEPARTMENT THANH HOA CHILDREN’S HOSPITAL 1 Trường cao đẳng Y tế Thanh Hóa Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thị Ngọc. Ngày nhận bài: 20/12/2019; Ngày phản biện khoa học: 21/01/2020; Ngày duyệt bài: 15/02/2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2-2020) I 65 NGHIÊN CỨU Objective: To describe a number of clinical and paraclinical characteristics of children with pneumonia under 5 years old treated at the Respiratory Department of Thanh Hoa Children’s Hospital from April 1, 2017 - September 30, 2017; comment on some characteristics of pneumonia treatment in the study group. Research methods: describe a series of cases and prospective study. Results: Male/female ratio is 1.5: 1; average age 15.91 ± 12.6 months; the highest rate of children from 2 to 12 months (53.1%); the highest rate of cough (65.1%), fever 59%, shortness of breath 20.2%; tachypnea (68.4%), small moist rales (89.9%); 37.2% of children had severe and very severe pneumonia; changes in white blood cell count in 45.5% of patients, most of which were leukocytosis (66.7%). Increasing CRP accounted for 51.8%; 50.2% of pneumonia children have mild to severe anemia. 70.8% of children had changes in X-ray images; Treatment: 100% of patients were treated with antibiotics, antitussives accounted for 91.8%, bronchodilators accounted for more than 77%, especially Corticoid in many forms accounted for nearly 50%; The average duration of treatment was 6.58 ± 3.03 days. Conclusions: The most common disease was the group under 1 year of age, the average age was 15.91 ± 12.6 months, severe pneumonia accounted for 33.5% and very severe pneumonia accounted for 3.7%; isolate bacteria from the nasopharygeal aspirate with H.I accounting for 17.8%, while S. Pneumoniae 34.5%, S. mitis accounting for 38.6%. Antibiotics are used in 100% of cases, the most commonly used symptomatic drugs are cough suppressant, bronchodilators, corticoid-treated drugs accounting for more than 45%, average duration of treatment time was 6, 58 ± 3.03 days. Key word: Pneumonia, children. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nước đứng thứ 9 trong số các Viêm phổi hay viêm phế quản phổi là bệnh nước có tần số mới mắc viêm phổi hàng năm thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt hay cao nhất (0,35 lần/trẻ/năm), tương đương mỗi gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, là một trong những bệnh năm có 2,9 triệu trường hợp mắc mới [2]. Ở đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Việt Nam, năm 2013, có khoảng 33.396 trẻ tử Tần xuất mắc viêm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Viêm phổi ở trẻ em Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm phổi Điều trị viêm phổi ở trẻ em Viêm phế quản phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0