Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.44 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao gồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) được điều trị nội khoa tại Viện Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp Đặng Văn Hưng1, Phạm Trường Sơn2, Nguyễn Văn Hùng3, Lương Công Thức3, Trần Viết Tiến3 1 Hệ Sau đại học, Học viện Quân y Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2 3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân yTÓM TẮT: số BN có diện khuyết xạ mức độ rộng trên kết quả Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm 18 F-FDG PET/CT. Khuyết xạ ở nhánh động mạchsàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG liên thất trước chiếm tỷ lệ cao nhất (62,2%). BN cóở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. tổn thương dạng sẹo cơ tim diện rộng chiếm tỷ lệ Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao cao nhất (69,7%), diện trung bình và hẹp có tỷ lệgồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp như nhau (15,2%) và tổn thương dạng cơ tim đông(NMCTC) được điều trị nội khoa tại Viện Tim miên diện rộng chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%), dạngmạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm trung bình (35,5%).2011 đến năm 2015. Các BN được tiến hành thăm Kết luận: Bệnh nhân NMCTC trong nghiênkhám lâm sàng, cận lâm sàng và làm xạ hình tưới cứu có độ tuổi cao, nam giới chiếm chủ yếu và cómáu cơ tim (XHTMCT). Sau đó, tiến hành chụp các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành. Vùng cơ timPET/CT sử dụng 18F-FDG đánh giá cơ tim còn nhồi máu bị ảnh hưởng hay gặp ở vùng do độngsống cho những BN có kết quả là khuyết xạ cố định mạch liên thất trước chi phối và hay gặp tình trạngtrên XHTMCT và chụp động mạch vành cho các giảm chức năng tâm thu thất trái. Đánh giá sự sốngbệnh nhân có chỉ định. còn cơ tim trên XHTMCT và 18F-FDG PET/CT Kết quả: Tuổi trung bình là 68,2±10,6 trong cho thấy chủ yếu các bệnh nhân có mức độ tổnđó phần lớn các BN ≥60 tuổi chiếm 80%; nam giới thương nặng và rộng.chiếm 91,1%. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành: Từ khóa: Sự sống còn cơ tim, 18F- FDG PET/tăng huyết áp (66,7%), hút thuốc (35,6%). LVEF CT, xạ hình tưới máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.trung bình (39,1±10,1%). Trên XHTMCT, 100%BN có vùng khuyết xạ cố định. Khuyết xạ cố định ĐẶT VẤN ĐỀđơn thuần, mức độ nặng và diện rộng chiếm đa số Các BN sau NMCTC thường có tỷ lệ tai biếncó tỷ lệ lần lượt là 68,9% 93,3% và 93,3%. 95,6% tim mạch cao do tình trạng thiếu máu cơ tim tồn dư Ngày nhận bài: 15/10/2020 Ngày phản biện: 26/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 15/12/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 95 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG(residual ischemia), rối loạn chức năng thất trái và hàng đầu chẩn đoán bệnh động mạch vành ở cácloạn nhịp tim. Vì vậy, các thăm dò chẩn đoán nhằm trung tâm y khoa lớn như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnhđánh giá tình trạng BN sau NMCTC để có biện pháp viện TƯQĐ 108... Việc triển khai kỹ thuật FDGđiều trị thích hợp là hết sức cần thiết. Tình trạng tổn PET đánh giá cơ tim còn sống sẽ cung cấp mộtthương sau NMCTC có thể là cơ tim còn sống (bao công cụ có độ nhạy cao, hỗ trợ đắc lực cho các bácgồm cơ tim choáng: stunning, cơ tim đông miên: sĩ tim mạch trong quyết định chiến lược điều trị đốihibernating) và sẹo cơ tim (scar) làm rối loạn chức với bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp, cũng nhưnăng tim. Việc xác định rõ tình trạng cơ tim “còn góp phần tiên lượng cho bệnh nhân sau can thiệpsống” hay “không còn sống” (myocardial viability) tái tưới máu.là yếu tố quan trọng quyết định có hay không lợi ích Tuy nhiên, tại Việt Nam vai trò FDG PETkhi tiến hành thủ thuật tái tưới máu và là yếu tố tiên đánh giá cơ tim còn sống sau NMCTC chưalượng trong việc đánh giá phục hồi chức năng thất được nghiên cứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp Đặng Văn Hưng1, Phạm Trường Sơn2, Nguyễn Văn Hùng3, Lương Công Thức3, Trần Viết Tiến3 1 Hệ Sau đại học, Học viện Quân y Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2 3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân yTÓM TẮT: số BN có diện khuyết xạ mức độ rộng trên kết quả Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm 18 F-FDG PET/CT. Khuyết xạ ở nhánh động mạchsàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG liên thất trước chiếm tỷ lệ cao nhất (62,2%). BN cóở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. tổn thương dạng sẹo cơ tim diện rộng chiếm tỷ lệ Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao cao nhất (69,7%), diện trung bình và hẹp có tỷ lệgồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp như nhau (15,2%) và tổn thương dạng cơ tim đông(NMCTC) được điều trị nội khoa tại Viện Tim miên diện rộng chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%), dạngmạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm trung bình (35,5%).2011 đến năm 2015. Các BN được tiến hành thăm Kết luận: Bệnh nhân NMCTC trong nghiênkhám lâm sàng, cận lâm sàng và làm xạ hình tưới cứu có độ tuổi cao, nam giới chiếm chủ yếu và cómáu cơ tim (XHTMCT). Sau đó, tiến hành chụp các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành. Vùng cơ timPET/CT sử dụng 18F-FDG đánh giá cơ tim còn nhồi máu bị ảnh hưởng hay gặp ở vùng do độngsống cho những BN có kết quả là khuyết xạ cố định mạch liên thất trước chi phối và hay gặp tình trạngtrên XHTMCT và chụp động mạch vành cho các giảm chức năng tâm thu thất trái. Đánh giá sự sốngbệnh nhân có chỉ định. còn cơ tim trên XHTMCT và 18F-FDG PET/CT Kết quả: Tuổi trung bình là 68,2±10,6 trong cho thấy chủ yếu các bệnh nhân có mức độ tổnđó phần lớn các BN ≥60 tuổi chiếm 80%; nam giới thương nặng và rộng.chiếm 91,1%. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành: Từ khóa: Sự sống còn cơ tim, 18F- FDG PET/tăng huyết áp (66,7%), hút thuốc (35,6%). LVEF CT, xạ hình tưới máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.trung bình (39,1±10,1%). Trên XHTMCT, 100%BN có vùng khuyết xạ cố định. Khuyết xạ cố định ĐẶT VẤN ĐỀđơn thuần, mức độ nặng và diện rộng chiếm đa số Các BN sau NMCTC thường có tỷ lệ tai biếncó tỷ lệ lần lượt là 68,9% 93,3% và 93,3%. 95,6% tim mạch cao do tình trạng thiếu máu cơ tim tồn dư Ngày nhận bài: 15/10/2020 Ngày phản biện: 26/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 15/12/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 95 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG(residual ischemia), rối loạn chức năng thất trái và hàng đầu chẩn đoán bệnh động mạch vành ở cácloạn nhịp tim. Vì vậy, các thăm dò chẩn đoán nhằm trung tâm y khoa lớn như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnhđánh giá tình trạng BN sau NMCTC để có biện pháp viện TƯQĐ 108... Việc triển khai kỹ thuật FDGđiều trị thích hợp là hết sức cần thiết. Tình trạng tổn PET đánh giá cơ tim còn sống sẽ cung cấp mộtthương sau NMCTC có thể là cơ tim còn sống (bao công cụ có độ nhạy cao, hỗ trợ đắc lực cho các bácgồm cơ tim choáng: stunning, cơ tim đông miên: sĩ tim mạch trong quyết định chiến lược điều trị đốihibernating) và sẹo cơ tim (scar) làm rối loạn chức với bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp, cũng nhưnăng tim. Việc xác định rõ tình trạng cơ tim “còn góp phần tiên lượng cho bệnh nhân sau can thiệpsống” hay “không còn sống” (myocardial viability) tái tưới máu.là yếu tố quan trọng quyết định có hay không lợi ích Tuy nhiên, tại Việt Nam vai trò FDG PETkhi tiến hành thủ thuật tái tưới máu và là yếu tố tiên đánh giá cơ tim còn sống sau NMCTC chưalượng trong việc đánh giá phục hồi chức năng thất được nghiên cứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Sự sống còn cơ tim 18F- FDG PET/CT Xạ hình tưới máu cơ tim Nhồi máu cơ tim cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 171 0 0