Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 229.71 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biến chứng hay gặp sau phẫu thuật chỉnh hình. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích các yếu tố nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) sau phẫu thuật chỉnh hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hìnhTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI SAU PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Bùi Mỹ Hạnh¹, Phạm Quang Vinh1, Lê Lan Anh¹, Hoàng Gia Du², Dương Đức Hùng² ¹Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Bạch Mai Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biến chứng hay gặp sau phẫu thuật chỉnh hình. Nghiên cứu nhằm môtả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích các yếu tố nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch sâu chidưới (HKTMSCD) sau phẫu thuật chỉnh hình. Đối tượng nghiên cứu là người bệnh từ 18 tuổi trở lên, đượcchỉ định phẫu thuật chỉnh hình tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 8/2017 đến 6/2018. Kết quảcho thấy tỷ lệ mắc HKTMSCD là 7/97 người (chiếm 7,2%). Các triệu chứng lâm sàng như đau một bên chân(100%), ban đỏ (83,6%), sưng nề chi (57,1%). Nồng độ trung bình của D-dimer trước phẫu thuật, sau phẫuthuật nhóm HKTMSCD cao hơn nhóm không mắc HKTMSCD. Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần(APTT) nhóm HKTMSCD thấp hơn nhóm không mắc HKTMSCD trước phẫu thuật, tuy nhiên lại cao hơnnhóm không mắc HKTMSCD sau phẫu thuật, p > 0,05. Tuổi cao, tình trạng bất động, thời gian phẫu thuậtkéo dài là yếu tố nguy cơ cao cho sự xuất hiện của HKTMSCD ở người bệnh sau phẫu thuật chỉnh hình.Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, phẫu thuật chỉnh hình, yếu tốnguy cơ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là một Phẫu thuật chấn thương chỉnh hình là mộtbiến chứng xuất hiện khi có sự hình thành cục điều kiện thuận lợi cho nguy cơ hình thành vàmáu đông trong hệ thống tĩnh mạch sâu [1]. phát triển HKTMS. Theo nhiều nghiên cứu, tỷCác biến chứng có thể bao gồm tắc mạch phổi lệ này có thể lên tới trên 50% nếu không được(TMP), do hậu quả của cục máu đông bị bóc dự phòng huyết khối [3]. Ngay cả khi được dựtách ra khỏi thành mạch di chuyển đến động phòng, HKTMS cũng xuất hiện ở 27% trườngmạch phổi, và các hội chứng sau huyết khối hợp sau mổ. Tuy nhiên, theo y văn, triệu chứngbao gồm loét, đau nhức và giới hạn khả năng lâm sàng HKTMS đa phần không điển hình, chỉvận động chi dưới. Tại các nước phương Tây, mang tính chất gợi ý [4].HKTMS và TMP gây ra tới 600 000 ca nhập Nghiên cứu của tác giả Rupert M đã chỉ raviện mỗi năm và có khoảng 50 000 ca tử vong các biểu hiện thường thấy của HKTMS baogây ra bởi TMP [2]. gồm sưng chân, tê chân, tăng nhiệt độ và thay đổi màu sắc da [5]. Tuy nhiên, các triệu chứng này là không chắc chắn và đều rất dễ bịTác giả liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, nhầm lẫn với những biểu hiện do chấn thương.Trường Đại học Y Hà Nội Siêu âm Duplex tĩnh mạch là phương pháp lýEmail: buimyhanh@hmu.edu.vn tưởng, được coi là tiêu chuẩn vàng để đánhNgày nhận: 22/03/2019 giá HKTMS [6; 7]. Tuy nhiên kết quả chẩn đoánNgày được chấp nhận: 28/04/2019 xác định đến muộn, khi người bệnh có biểu TCNCYH 121 (5) - 2019 39TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChiện rõ ràng của HKTMS. Trong các nghiên tính cỡ mẫu mô tả tỷ lệ:cứu gần đây, xét nghiệm D-dimer được sử p(1 - p) n= z 2dụng như một phương pháp có độ nhạy cao, 1- a 2 d 2rất giá trị trong chẩn đoán loại trừ trong trường n: cỡ mẫu cho nghiên cứuhợp có yếu tố nguy cơ. Vì vậy, chúng tôi tiến α: Hệ số tin cậy 95%hành đề tài này với hai mục tiêu: z 1 - a 2 = 1,96 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng p: tỷ lệ mắc HKTMS sau phẫu thuật chấncủa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở người thương chỉnh hình, p = 0,4bệnh sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình d: sai số tuyệt đối, d = 0,1tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017 - 2018. Kết quả tính cỡ mẫu là n ≈ 92,2 2. Nhận xét một số yếu tố nguy cơ của huyết Do đó, cỡ mẫu tối thiểu cần có cho nghiênkhối tĩnh mạch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hìnhTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI SAU PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Bùi Mỹ Hạnh¹, Phạm Quang Vinh1, Lê Lan Anh¹, Hoàng Gia Du², Dương Đức Hùng² ¹Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Bạch Mai Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biến chứng hay gặp sau phẫu thuật chỉnh hình. Nghiên cứu nhằm môtả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích các yếu tố nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch sâu chidưới (HKTMSCD) sau phẫu thuật chỉnh hình. Đối tượng nghiên cứu là người bệnh từ 18 tuổi trở lên, đượcchỉ định phẫu thuật chỉnh hình tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 8/2017 đến 6/2018. Kết quảcho thấy tỷ lệ mắc HKTMSCD là 7/97 người (chiếm 7,2%). Các triệu chứng lâm sàng như đau một bên chân(100%), ban đỏ (83,6%), sưng nề chi (57,1%). Nồng độ trung bình của D-dimer trước phẫu thuật, sau phẫuthuật nhóm HKTMSCD cao hơn nhóm không mắc HKTMSCD. Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần(APTT) nhóm HKTMSCD thấp hơn nhóm không mắc HKTMSCD trước phẫu thuật, tuy nhiên lại cao hơnnhóm không mắc HKTMSCD sau phẫu thuật, p > 0,05. Tuổi cao, tình trạng bất động, thời gian phẫu thuậtkéo dài là yếu tố nguy cơ cao cho sự xuất hiện của HKTMSCD ở người bệnh sau phẫu thuật chỉnh hình.Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, phẫu thuật chỉnh hình, yếu tốnguy cơ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là một Phẫu thuật chấn thương chỉnh hình là mộtbiến chứng xuất hiện khi có sự hình thành cục điều kiện thuận lợi cho nguy cơ hình thành vàmáu đông trong hệ thống tĩnh mạch sâu [1]. phát triển HKTMS. Theo nhiều nghiên cứu, tỷCác biến chứng có thể bao gồm tắc mạch phổi lệ này có thể lên tới trên 50% nếu không được(TMP), do hậu quả của cục máu đông bị bóc dự phòng huyết khối [3]. Ngay cả khi được dựtách ra khỏi thành mạch di chuyển đến động phòng, HKTMS cũng xuất hiện ở 27% trườngmạch phổi, và các hội chứng sau huyết khối hợp sau mổ. Tuy nhiên, theo y văn, triệu chứngbao gồm loét, đau nhức và giới hạn khả năng lâm sàng HKTMS đa phần không điển hình, chỉvận động chi dưới. Tại các nước phương Tây, mang tính chất gợi ý [4].HKTMS và TMP gây ra tới 600 000 ca nhập Nghiên cứu của tác giả Rupert M đã chỉ raviện mỗi năm và có khoảng 50 000 ca tử vong các biểu hiện thường thấy của HKTMS baogây ra bởi TMP [2]. gồm sưng chân, tê chân, tăng nhiệt độ và thay đổi màu sắc da [5]. Tuy nhiên, các triệu chứng này là không chắc chắn và đều rất dễ bịTác giả liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, nhầm lẫn với những biểu hiện do chấn thương.Trường Đại học Y Hà Nội Siêu âm Duplex tĩnh mạch là phương pháp lýEmail: buimyhanh@hmu.edu.vn tưởng, được coi là tiêu chuẩn vàng để đánhNgày nhận: 22/03/2019 giá HKTMS [6; 7]. Tuy nhiên kết quả chẩn đoánNgày được chấp nhận: 28/04/2019 xác định đến muộn, khi người bệnh có biểu TCNCYH 121 (5) - 2019 39TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChiện rõ ràng của HKTMS. Trong các nghiên tính cỡ mẫu mô tả tỷ lệ:cứu gần đây, xét nghiệm D-dimer được sử p(1 - p) n= z 2dụng như một phương pháp có độ nhạy cao, 1- a 2 d 2rất giá trị trong chẩn đoán loại trừ trong trường n: cỡ mẫu cho nghiên cứuhợp có yếu tố nguy cơ. Vì vậy, chúng tôi tiến α: Hệ số tin cậy 95%hành đề tài này với hai mục tiêu: z 1 - a 2 = 1,96 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng p: tỷ lệ mắc HKTMS sau phẫu thuật chấncủa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở người thương chỉnh hình, p = 0,4bệnh sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình d: sai số tuyệt đối, d = 0,1tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017 - 2018. Kết quả tính cỡ mẫu là n ≈ 92,2 2. Nhận xét một số yếu tố nguy cơ của huyết Do đó, cỡ mẫu tối thiểu cần có cho nghiênkhối tĩnh mạch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Y học Bài viết về y học Huyết khối tĩnh mạch sâu Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Phẫu thuật chỉnh hìnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0