Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 358.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (BTNDDTQ) là một bệnh mạn tính. Bệnh có thể gây biến chứng viêm, loét, hẹp, chảy máu và ung thư thực quản. Việc xác định rõ triệu chứng lâm sàng và tổn thương thực quản thông qua hình ảnh nội soi là việc làm cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu là: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 Trịnh Xuân Giám *, Phạm Kim Liên** * ** Quân khu 1, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề : Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản (BTNDDTQ) là một bệnh mạn tính. Bệnh có thể gây biến chứng viêm, loét, hẹp, chảy máu và ung thƣ thực quản. Việc xác định rõ triệu chứng lâm sàng và tổn thƣơng thực quản thông qua hình ảnh nội soi là việc làm cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu là: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1.Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân BTNDDTQ tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau vùng thƣợng vị 95,0%; buồn nôn, nôn 83,0%; nóng rát sau xƣơng ức 58,0% và ợ chua 66,0%. Tỉ lệ bệnh nhân bị nóng rát sau xƣơng ức vào ban ngày 40,0% và vào ban đêm 18,0%. Tỉ lệ bệnh nhân thỉnh thoảng có triệu chứng buồn nôn 66,0% và thƣờng xuyên 17,0%. Tỉ lệ bệnh nhân thỉnh thoảng có triệu chứng đau thƣợng vị 40,0% và thƣờng xuyên 55,0%. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thƣơng Los Angeles mức độ A 71,0% ; mức độ B là 21,0 và mức độ D là 6,0%. Có 18,0% bệnh nhân có hình ảnh nội soi tổn thƣơng toàn bộ thực quản; 35,0% bệnh nhân có tổn thƣơng tại vị trí 2/3 trên thực quản và 47,0% bệnh nhân có tổn thƣơng tại vị trí 1/3 dƣới thực quản. Kết luận: Triệu chứng hay gặp của BTNDDTQ là đau thƣợng vị, buồn nôn, nóng rát sau xƣơng ức và ợ chua. Phần lớn hình ảnh nội soi cho tổn thƣơng thực quản theo Los Angeles mức độ A. Từ khóa: trào ngƣợc dạ dày thực quản, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản (BTNDDTQ) là một bệnh mạn tính, hay tái phát và có xu hƣớng tăng nhanh trong cộng đồng [5]. Bệnh ảnh hƣởng đáng kể tới chất lƣợng cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị BTNDDTQ chiếm khoảng 10 – 20% trong dân số. Tỉ lệ BTNDDTQ ở khu vực Bắc Mỹ từ 18,1 – 27,8%; khu vực châu Âu từ 8,8 – 25,9%; khu vực Đông Á là 2,5% - 7,8% và Trung Á là từ 8,7% - 33,1% [4], [5]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Quách Trọng Đức và Hồ Xuân Linh (2012) cho tỉ lệ BTNDDTQ chiếm 45,3% trong tổng số bệnh nhân vào viện do có triệu chứng nghi ngờ bệnh đƣờng tiêu hóa trên [1]. Các triệu chứng chính hay gặp của bệnh nhân mắc BTNDDTQ bao gồm: nóng rát sau xƣơng ức, ợ chua, nuốt khó, nuốt đau, đau ngực không do tim, ho kéo dài… Nếu không chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời, BTNDDTQ có thể gây biến chứng nhƣ viêm, loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thƣ thực quản. Để chẩn đoán và xác định tổn thƣơng thực quản hiệu quả đối với bệnh nhân BTNDDTQ thì có thể sử dụng các xét nghiệm cận lâm sàng; đặc biệt là hình ảnh nội soi. Câu hỏi đặt ra là: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi BTNDDTQ nhƣ thế nào? Đó là lý do chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1. 94 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng là các bệnh nhân trƣởng thành (≥ 18 tuổi) có triệu chứng TNDDTQ, đƣợc chỉ định nội soi đƣờng tiêu hóa trên, đến khám điều trị tại Bệnh viện Quân y 91 trong thời gian nghiên cứu. 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu : Bệnh viện Quân y 91, Cục hậu cần từ 09/2015 – 09/2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ƣớc lƣợng cho một tỉ lệ p(1 p) n = Z2(1 - /2) d2 Với α = 0,05, d = 0,1 và p = 0,453 (nghiên cứu của Quách Trọng Đức và Hồ Xuân Linh (2012) tỉ lệ BTNDDTQ là 45,3% [1]) → n = 96 bệnh nhân (thực tế thu đƣợc 100 bệnh nhân) * Phương pháp chọn mẫu: phƣơng pháp ngẫu nhiên: chọn ngẫu nhiên trong số các bệnh nhân vào viện, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, chọn lần lƣợt cho đến khi đủ cỡ mẫu. 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu * Đặc điểm chung: Tuổi, Giới, Dân tộc, Tiền sử bản thân liên quan đến BTNDDTQ, các thói quen sinh hoạt * Đặc điểm triệu chứng lâm sàng : Nóng rát thượng vị, Ợ chua, buồn nôn/nôn, đau vùng thượng vị, cảm giác vướng nghẹn ở cổ, đau ngực không do tim, ho dai dẳng về đêm, khàn giọng, ứa nước bọt trong miệng. Thời điểm xuất hiện triệu chứng và tần suất xuất hiện triệu chứng. * Đặc điểm hình ảnh nội soi : Tổn thương thực quản theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 Trịnh Xuân Giám *, Phạm Kim Liên** * ** Quân khu 1, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề : Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản (BTNDDTQ) là một bệnh mạn tính. Bệnh có thể gây biến chứng viêm, loét, hẹp, chảy máu và ung thƣ thực quản. Việc xác định rõ triệu chứng lâm sàng và tổn thƣơng thực quản thông qua hình ảnh nội soi là việc làm cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu là: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1.Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân BTNDDTQ tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau vùng thƣợng vị 95,0%; buồn nôn, nôn 83,0%; nóng rát sau xƣơng ức 58,0% và ợ chua 66,0%. Tỉ lệ bệnh nhân bị nóng rát sau xƣơng ức vào ban ngày 40,0% và vào ban đêm 18,0%. Tỉ lệ bệnh nhân thỉnh thoảng có triệu chứng buồn nôn 66,0% và thƣờng xuyên 17,0%. Tỉ lệ bệnh nhân thỉnh thoảng có triệu chứng đau thƣợng vị 40,0% và thƣờng xuyên 55,0%. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thƣơng Los Angeles mức độ A 71,0% ; mức độ B là 21,0 và mức độ D là 6,0%. Có 18,0% bệnh nhân có hình ảnh nội soi tổn thƣơng toàn bộ thực quản; 35,0% bệnh nhân có tổn thƣơng tại vị trí 2/3 trên thực quản và 47,0% bệnh nhân có tổn thƣơng tại vị trí 1/3 dƣới thực quản. Kết luận: Triệu chứng hay gặp của BTNDDTQ là đau thƣợng vị, buồn nôn, nóng rát sau xƣơng ức và ợ chua. Phần lớn hình ảnh nội soi cho tổn thƣơng thực quản theo Los Angeles mức độ A. Từ khóa: trào ngƣợc dạ dày thực quản, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản (BTNDDTQ) là một bệnh mạn tính, hay tái phát và có xu hƣớng tăng nhanh trong cộng đồng [5]. Bệnh ảnh hƣởng đáng kể tới chất lƣợng cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị BTNDDTQ chiếm khoảng 10 – 20% trong dân số. Tỉ lệ BTNDDTQ ở khu vực Bắc Mỹ từ 18,1 – 27,8%; khu vực châu Âu từ 8,8 – 25,9%; khu vực Đông Á là 2,5% - 7,8% và Trung Á là từ 8,7% - 33,1% [4], [5]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Quách Trọng Đức và Hồ Xuân Linh (2012) cho tỉ lệ BTNDDTQ chiếm 45,3% trong tổng số bệnh nhân vào viện do có triệu chứng nghi ngờ bệnh đƣờng tiêu hóa trên [1]. Các triệu chứng chính hay gặp của bệnh nhân mắc BTNDDTQ bao gồm: nóng rát sau xƣơng ức, ợ chua, nuốt khó, nuốt đau, đau ngực không do tim, ho kéo dài… Nếu không chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời, BTNDDTQ có thể gây biến chứng nhƣ viêm, loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thƣ thực quản. Để chẩn đoán và xác định tổn thƣơng thực quản hiệu quả đối với bệnh nhân BTNDDTQ thì có thể sử dụng các xét nghiệm cận lâm sàng; đặc biệt là hình ảnh nội soi. Câu hỏi đặt ra là: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi BTNDDTQ nhƣ thế nào? Đó là lý do chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91 Quân khu 1. 94 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng là các bệnh nhân trƣởng thành (≥ 18 tuổi) có triệu chứng TNDDTQ, đƣợc chỉ định nội soi đƣờng tiêu hóa trên, đến khám điều trị tại Bệnh viện Quân y 91 trong thời gian nghiên cứu. 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu : Bệnh viện Quân y 91, Cục hậu cần từ 09/2015 – 09/2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ƣớc lƣợng cho một tỉ lệ p(1 p) n = Z2(1 - /2) d2 Với α = 0,05, d = 0,1 và p = 0,453 (nghiên cứu của Quách Trọng Đức và Hồ Xuân Linh (2012) tỉ lệ BTNDDTQ là 45,3% [1]) → n = 96 bệnh nhân (thực tế thu đƣợc 100 bệnh nhân) * Phương pháp chọn mẫu: phƣơng pháp ngẫu nhiên: chọn ngẫu nhiên trong số các bệnh nhân vào viện, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, chọn lần lƣợt cho đến khi đủ cỡ mẫu. 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu * Đặc điểm chung: Tuổi, Giới, Dân tộc, Tiền sử bản thân liên quan đến BTNDDTQ, các thói quen sinh hoạt * Đặc điểm triệu chứng lâm sàng : Nóng rát thượng vị, Ợ chua, buồn nôn/nôn, đau vùng thượng vị, cảm giác vướng nghẹn ở cổ, đau ngực không do tim, ho dai dẳng về đêm, khàn giọng, ứa nước bọt trong miệng. Thời điểm xuất hiện triệu chứng và tần suất xuất hiện triệu chứng. * Đặc điểm hình ảnh nội soi : Tổn thương thực quản theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Trào ngược dạ dày thực quản Triệu chứng lâm sàng Hình ảnh nội soi Biến chứng viêm thực quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 168 0 0 -
6 trang 162 0 0