Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.59 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) ở các bệnh nhân mất nhu động thực quản hoàn toàn (MNDTQ) trên đo áp lực - nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ ÁP LỰC CƠ THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CÓ RỐI LOẠN MẤT NHU ĐỘNG THỰC QUẢN HOÀN TOÀN Đào Việt Hằng1,2,3 , Lưu Thị Minh Huế1, Nguyễn Thùy Linh1 1 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Trường Đại học Y Hà Nôi Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) ở các bệnh nhân mất nhuđộng thực quản hoàn toàn (MNDTQ) trên đo áp lực - nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Nghiên cứu cắtngang 67 ca MNDTQ trên đo HRM tiến hành tại Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hoá, Gan mật – Phòng khám đakhoa Hoàng Long từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. MNDTQ chiếm 2,4% trong tổng số ca đo HRM. Tỉ lệ nữ/nambằng 1,6, tuổi trung bình là 43,2 ± 14,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp như trào ngược (74,6%), nuốt vướng/khó(32,8%), nóng rát (28,4%). Điểm FSSG ≥ 8 và GERDQ ≥ 8 có tỉ lệ lần lượt ở 80,6% và 44,8%. Tỉ lệ viêm thực quảntrào ngược trên nội soi (VTQTN) là 46%. Áp lực LES khi nghỉ và IRP4s thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.Bệnh nhân có MNDTQ có triệu chứng lâm sàng đa dạng, áp lực LES thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.Từ khóa: Mất nhu động thực quản hoàn toàn, đo áp lực và nhu động thực quản.I. ĐẶT VẤN ĐỀ atrophy).1 Trong một nghiên cứu trên hơn 200 Mất nhu động thực quản hoàn toàn bệnh có rối loạn MNDTQ, 81,6% bệnh nhân có(MNDTQ) là một trong các dạng rối loạn nhu các bệnh lí mô liên kết hệ thống, trong đó hơnđộng thực quản mức độ nặng được chẩn 60% là xơ cứng bì hệ thống, khoảng 8,6% bệnhđoán trên kĩ thuật đo áp lực và nhu động thực nhân trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ),quản độ phân giải cao (HRM). Theo phân loại 9,6% bệnh nhân có các bệnh lí khác như tiềnChicago 3.0, MNDTQ là rối loạn khi không có sử xạ trị vùng ngực, các bệnh lí thần kinh cơsự tăng áp lực tích hợp khi nghỉ trong 4 giây như đái tháo đường type I, bệnh đa xơ cứng...2(IRP4s) của cơ thắt thực quản dưới (LES) kèm Tỉ lệ MNDTQ trong các nghiên cứu trước đâytheo 100% nhịp nuốt thất bại. MNDTQ thường ghi nhận ở 7,1% các bệnh nhân có triệu chứnggặp trên các bệnh nhân mắc các bệnh mô liên nuốt khó không do tắc nghẽn,3 7% ở các bệnhkết hỗn hợp, đặc biệt là xơ cứng bì hệ thống, nhân có chẩn đoán TNDDTQ4 và 56% ở cácdo tình trạng tăng các chất oxy hóa, lắng đọng bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống.3-5 Triệu chứngcollagen, tổn thương mạch máu, sản xuất tự lâm sàng của MNDTQ phong phú, không điểnkháng thể dẫn đến thoái hóa thần kinh, xơ hóa hình, có triệu chứng giống trào ngược dạ dàycơ và teo cơ tại thực quản (fibrosis and muscle thực quản, đôi khi lại có triệu chứng giống coTác giả liên hệ: Đào Việt Hằng. thắt tâm vị như nuốt khó, nuốt vướng. Chụp XViện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật quang baryt thực quản và nội soi đường tiêuBệnh viện Đại học Y Hà Nội hóa trên có thể giúp phân biệt được các rối loạnTrường Đại học Y Hà Nội trên, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế đặc biệtEmail: hangdao.fsh@gmail.com trong các trường hợp thực quản giãn, ứ đọngNgày nhận: 24/08/2020 nhiều. HRM là phương pháp cho phép đánh giáNgày được chấp nhận: 10/09/2020 được nhu động thực quản và áp lực LES, từ đó,TCNCYH 133 (9) - 2020 131 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđược coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phân thực quản dưới, (5) bệnh nhân có bệnh lí hệbiệt MNDTQ và co thắt tâm vị. Hiện nay chưa thống như xơ cứng bì, có triệu chứng tại thựccó phương pháp điều trị đặc hiệu cho rối loạn quản, (6) xác định vị trí cơ thắt thực quản dướiMNDTQ, biện pháp chủ yếu là điều trị bệnh lí để phục vụ đo pH-trở kháng thực quản 24 giờ.7nền, kết hợp điều trị TNDDTQ nếu có trên các Kĩ thuật HRM được tiến hành trên hệ thốngbệnh nhân có rối loạn MNDTQ. Hiện nay tại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ ÁP LỰC CƠ THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CÓ RỐI LOẠN MẤT NHU ĐỘNG THỰC QUẢN HOÀN TOÀN Đào Việt Hằng1,2,3 , Lưu Thị Minh Huế1, Nguyễn Thùy Linh1 1 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Trường Đại học Y Hà Nôi Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) ở các bệnh nhân mất nhuđộng thực quản hoàn toàn (MNDTQ) trên đo áp lực - nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Nghiên cứu cắtngang 67 ca MNDTQ trên đo HRM tiến hành tại Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hoá, Gan mật – Phòng khám đakhoa Hoàng Long từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. MNDTQ chiếm 2,4% trong tổng số ca đo HRM. Tỉ lệ nữ/nambằng 1,6, tuổi trung bình là 43,2 ± 14,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp như trào ngược (74,6%), nuốt vướng/khó(32,8%), nóng rát (28,4%). Điểm FSSG ≥ 8 và GERDQ ≥ 8 có tỉ lệ lần lượt ở 80,6% và 44,8%. Tỉ lệ viêm thực quảntrào ngược trên nội soi (VTQTN) là 46%. Áp lực LES khi nghỉ và IRP4s thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.Bệnh nhân có MNDTQ có triệu chứng lâm sàng đa dạng, áp lực LES thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.Từ khóa: Mất nhu động thực quản hoàn toàn, đo áp lực và nhu động thực quản.I. ĐẶT VẤN ĐỀ atrophy).1 Trong một nghiên cứu trên hơn 200 Mất nhu động thực quản hoàn toàn bệnh có rối loạn MNDTQ, 81,6% bệnh nhân có(MNDTQ) là một trong các dạng rối loạn nhu các bệnh lí mô liên kết hệ thống, trong đó hơnđộng thực quản mức độ nặng được chẩn 60% là xơ cứng bì hệ thống, khoảng 8,6% bệnhđoán trên kĩ thuật đo áp lực và nhu động thực nhân trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ),quản độ phân giải cao (HRM). Theo phân loại 9,6% bệnh nhân có các bệnh lí khác như tiềnChicago 3.0, MNDTQ là rối loạn khi không có sử xạ trị vùng ngực, các bệnh lí thần kinh cơsự tăng áp lực tích hợp khi nghỉ trong 4 giây như đái tháo đường type I, bệnh đa xơ cứng...2(IRP4s) của cơ thắt thực quản dưới (LES) kèm Tỉ lệ MNDTQ trong các nghiên cứu trước đâytheo 100% nhịp nuốt thất bại. MNDTQ thường ghi nhận ở 7,1% các bệnh nhân có triệu chứnggặp trên các bệnh nhân mắc các bệnh mô liên nuốt khó không do tắc nghẽn,3 7% ở các bệnhkết hỗn hợp, đặc biệt là xơ cứng bì hệ thống, nhân có chẩn đoán TNDDTQ4 và 56% ở cácdo tình trạng tăng các chất oxy hóa, lắng đọng bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống.3-5 Triệu chứngcollagen, tổn thương mạch máu, sản xuất tự lâm sàng của MNDTQ phong phú, không điểnkháng thể dẫn đến thoái hóa thần kinh, xơ hóa hình, có triệu chứng giống trào ngược dạ dàycơ và teo cơ tại thực quản (fibrosis and muscle thực quản, đôi khi lại có triệu chứng giống coTác giả liên hệ: Đào Việt Hằng. thắt tâm vị như nuốt khó, nuốt vướng. Chụp XViện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật quang baryt thực quản và nội soi đường tiêuBệnh viện Đại học Y Hà Nội hóa trên có thể giúp phân biệt được các rối loạnTrường Đại học Y Hà Nội trên, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế đặc biệtEmail: hangdao.fsh@gmail.com trong các trường hợp thực quản giãn, ứ đọngNgày nhận: 24/08/2020 nhiều. HRM là phương pháp cho phép đánh giáNgày được chấp nhận: 10/09/2020 được nhu động thực quản và áp lực LES, từ đó,TCNCYH 133 (9) - 2020 131 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđược coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phân thực quản dưới, (5) bệnh nhân có bệnh lí hệbiệt MNDTQ và co thắt tâm vị. Hiện nay chưa thống như xơ cứng bì, có triệu chứng tại thựccó phương pháp điều trị đặc hiệu cho rối loạn quản, (6) xác định vị trí cơ thắt thực quản dướiMNDTQ, biện pháp chủ yếu là điều trị bệnh lí để phục vụ đo pH-trở kháng thực quản 24 giờ.7nền, kết hợp điều trị TNDDTQ nếu có trên các Kĩ thuật HRM được tiến hành trên hệ thốngbệnh nhân có rối loạn MNDTQ. Hiện nay tại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Mất nhu động thực quản hoàn toàn Nhu động thực quản Viêm thực quản trào ngượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 171 0 0