Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh polyp đại trực tràng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.14 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với mô bệnh học (MBH) của polyp đại trực tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh polyp đại trực tràngTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Minh Tuấn1, Trần Hà Hiếu1, Đào Đức Tiến1, Nguyễn Văn Huấn1, Nguyễn Thế Dũng1, Đỗ Thanh Tùng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa hình ảnh nội soivới mô bệnh học (MBH) của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 143 bệnh nhân (BN)polyp đại trực tràng (ĐTT) điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 175. PolypĐTT được cắt đốt qua nội soi và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,19 ± 12,45, tỷ lệ nam/ nữ = 2.66/ 1; polyp ĐTTthường gặp ở trực tràng và đại tràng sigma, chiếm tỷ lệ lần lượt là 42,51 % và 32,67%.Đau bụng và đi tiêu có nhầy mũi là các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở BN có polypĐTT. Có mối liên quan giữa đặc điểm nội soi và MBH polyp ĐTT, tuy nhiên sự khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết luận: Polyp ĐTT phổ biến ở nhóm tuổi trung niên; thường gặp ở trực tràngvà đại tràng sigmma; khó khăn dự đoán bản chất polyp ĐTT dưới ánh sáng trắng. *Từ khóa: polyp đại trực tràng. CLINICAL MANIFESTATIONS, ENDOSCOPIC IMAGE AND PATHOLOGY IN COLORECTAL POLYPS SUMMARY Objectives: To describe clinical manifestations and the relationship betweenendoscopic image and pathology in colorectal polyps. Subjects and methods: Cross sectional descriptive study was carried out on1 Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Trần Minh Tuấn (mtuantranvn@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/2/2020, ngày phản biện: 22/2/2020Ngày bài báo được đăng: 30/3/202016 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC143 patients with colorectal polyps in Gastroenterology Department of 175 MilitaryHospital. It was conducted by polyp resection and removal procedure, had pathologyresults aftermath. Results: The mean age was 54.19 ± 12.45 including sex proportion male/female = 2.66/1; the prevalence of colorectal polyps and polyp detection rate were onrectum and sigmoid colon, 42,51% vs 32,67%, respectively. The most common reasonsfor endoscopy included abdominal pain and viscous stool. It is correlation betweenendoscopic image and pathology of colorectal polyps, p>0,05. Conclusion: The popular group age of colorectal polyps is 40 – 60; the polypdetection rate are higher at rectum and sigmoid colon; the white light endoscopy couldnot predicted accurate histololy. *Keywords: colorectal polyps. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng nhất đối với ung thư đại trực tràng, qua đó làm giảm tỉ lệ ung thư đại trực Trên thế giới người mắc ung thư tràng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chođại trực tràng (UTĐTT) chiếm tỷ lệ rất thấy 10% – 30% trong số các polyp đượccao, đứng hàng thứ ba ở nam giới và hàng cắt bỏ có bản chất mô bệnh học là các tổnthứ hai ở nữ giới, trong các loại ung thư thương không tân sinh, trong đó chủ yếu làphổ biến và đứng hàng thứ hai trong các polyp tăng sản, dạng tổn thương rất hiếmloại ung thư đường tiêu hóa. Phát hiện và có biến đổi ác tính. Việc phân biệt các tổncắt polyp có khả năng ngăn chặn tiến trình thương không tân sinh với polyp tân sinh,hình thành ung thư và giảm tần suất bệnh ung thư sớm và ranh giới với niêm mạcmới cũng như tỷ lệ tử vong do ung thư đại lành sẽ giúp thầy thuốc có phương hướngtrực tràng chẩn đoán, điều trị, theo dõi bệnh và làm Nhiều nghiên cứu đã xác định trên tăng hiệu quả của việc điều trị thông qua95% ung thư đại – trực tràng là từ polyp việc tiết kiệm thời gian và chi phí khôngtuyến lành tính của đại trực tràng. Mối liên cần thiết cho việc cắt polyp tăng sản quaquan giữa polyp tuyến và ung thư đại – nội soi [2].trực tràng đã được khẳng định chắc chắn Khảo sát đặc điểm lâm sàng và[1]. mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với Nội soi đại – trực tràng (ĐTT) có mô bệnh học nhằm đưa ra gợi ý tiên lượngvai trò quan trọng trong việc tầm soát, phát polyp ĐTT, nâng cao chấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh polyp đại trực tràngTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Minh Tuấn1, Trần Hà Hiếu1, Đào Đức Tiến1, Nguyễn Văn Huấn1, Nguyễn Thế Dũng1, Đỗ Thanh Tùng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa hình ảnh nội soivới mô bệnh học (MBH) của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 143 bệnh nhân (BN)polyp đại trực tràng (ĐTT) điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 175. PolypĐTT được cắt đốt qua nội soi và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,19 ± 12,45, tỷ lệ nam/ nữ = 2.66/ 1; polyp ĐTTthường gặp ở trực tràng và đại tràng sigma, chiếm tỷ lệ lần lượt là 42,51 % và 32,67%.Đau bụng và đi tiêu có nhầy mũi là các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở BN có polypĐTT. Có mối liên quan giữa đặc điểm nội soi và MBH polyp ĐTT, tuy nhiên sự khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết luận: Polyp ĐTT phổ biến ở nhóm tuổi trung niên; thường gặp ở trực tràngvà đại tràng sigmma; khó khăn dự đoán bản chất polyp ĐTT dưới ánh sáng trắng. *Từ khóa: polyp đại trực tràng. CLINICAL MANIFESTATIONS, ENDOSCOPIC IMAGE AND PATHOLOGY IN COLORECTAL POLYPS SUMMARY Objectives: To describe clinical manifestations and the relationship betweenendoscopic image and pathology in colorectal polyps. Subjects and methods: Cross sectional descriptive study was carried out on1 Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Trần Minh Tuấn (mtuantranvn@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/2/2020, ngày phản biện: 22/2/2020Ngày bài báo được đăng: 30/3/202016 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC143 patients with colorectal polyps in Gastroenterology Department of 175 MilitaryHospital. It was conducted by polyp resection and removal procedure, had pathologyresults aftermath. Results: The mean age was 54.19 ± 12.45 including sex proportion male/female = 2.66/1; the prevalence of colorectal polyps and polyp detection rate were onrectum and sigmoid colon, 42,51% vs 32,67%, respectively. The most common reasonsfor endoscopy included abdominal pain and viscous stool. It is correlation betweenendoscopic image and pathology of colorectal polyps, p>0,05. Conclusion: The popular group age of colorectal polyps is 40 – 60; the polypdetection rate are higher at rectum and sigmoid colon; the white light endoscopy couldnot predicted accurate histololy. *Keywords: colorectal polyps. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng nhất đối với ung thư đại trực tràng, qua đó làm giảm tỉ lệ ung thư đại trực Trên thế giới người mắc ung thư tràng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chođại trực tràng (UTĐTT) chiếm tỷ lệ rất thấy 10% – 30% trong số các polyp đượccao, đứng hàng thứ ba ở nam giới và hàng cắt bỏ có bản chất mô bệnh học là các tổnthứ hai ở nữ giới, trong các loại ung thư thương không tân sinh, trong đó chủ yếu làphổ biến và đứng hàng thứ hai trong các polyp tăng sản, dạng tổn thương rất hiếmloại ung thư đường tiêu hóa. Phát hiện và có biến đổi ác tính. Việc phân biệt các tổncắt polyp có khả năng ngăn chặn tiến trình thương không tân sinh với polyp tân sinh,hình thành ung thư và giảm tần suất bệnh ung thư sớm và ranh giới với niêm mạcmới cũng như tỷ lệ tử vong do ung thư đại lành sẽ giúp thầy thuốc có phương hướngtrực tràng chẩn đoán, điều trị, theo dõi bệnh và làm Nhiều nghiên cứu đã xác định trên tăng hiệu quả của việc điều trị thông qua95% ung thư đại – trực tràng là từ polyp việc tiết kiệm thời gian và chi phí khôngtuyến lành tính của đại trực tràng. Mối liên cần thiết cho việc cắt polyp tăng sản quaquan giữa polyp tuyến và ung thư đại – nội soi [2].trực tràng đã được khẳng định chắc chắn Khảo sát đặc điểm lâm sàng và[1]. mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với Nội soi đại – trực tràng (ĐTT) có mô bệnh học nhằm đưa ra gợi ý tiên lượngvai trò quan trọng trong việc tầm soát, phát polyp ĐTT, nâng cao chấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Polyp đại trực tràng Đại tràng sigma Ung thư đường tiêu hóa Nội soi đại – trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 208 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 182 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 179 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0