Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.03 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung Ương Thái NguyênTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Chu Thị Thu Lan *, Phạm Kim Liên ** * Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. TÓM TẮT Mục tiêu:Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân giãn phế quản được chẩn đoán theo dựa trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Theo tiêu chuẩn của Naidich DP (2001) [6]. Khi có một trong số các đặc điểm sau: đường kính trong PQ lớn hơn đường kính của động mạch phế quản đi kèm, mất tính thuôn nhỏ dần của PQ: duy trì khẩu kính một đoạn dài trên 2cm sau chỗ chia đôi, thành PQ dày hơn so với các nhánh PQ cùng thế hệ, thấy được hình PQ ở cách màng phổi thành ngực dưới 1cm,thấy PQ đi sát vào trung thất. Kết quả: Nghiên cứu 55 bệnh nhân GPQ tuổi trung bình là: 64.42 17.82, tuổi cao nhất trong nhóm nghiên cứu là 93 và thấp nhất là 21, tỷ lệ nam/nữ = 34/21 trong đó nam giới chiếm tỉ lệ 61.8%, nữ chiếm 38.2%. Ho khạc đờm chiếm 69.1%, ho ra máu 30.9%, khó thở 43.7%, đau ngực 25.5%, nghe phổi ran ẩm, ran nổ chiếm 81.8%, ran rít, ran ngáy chiếm 32.7%, không có ran 12.7%. Hình ảnh GPQ dạng trụ 52.7%, dạng túi 29.1%, dạng hỗn hợp chiếm 18.2%. GPQ ở thùy trên phổi trái chiếm 52.7%, thùy dưới trái chiếm 29.1%. Thùy trên phổi phải chiếm 36.4 % , giữa phổi phải 36.4 %, thùy dưới phải chiếm tỉ lệ 30.9%. GPQ hình túi thì ho khạc đờm gặp nhiều hơn so với GPQ hình trụ sự khác biệt này có mối liên quan giữa ho khạc đờm với hình thái GPQ và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Giãn phế quản là một bệnh lý có biểu hiện lâm sàng phong phú: ho khạc đờm, ho máu, khó thở, đau ngực. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp phát hiện những tổn thương về vị trí, hình thái GPQ. Từ khóa: Giãn phế quản, phim cắt lớp vi tính lồng ngực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh giãn phế quản (GPQ) được định nghĩa là giãn không hồi phục của một phần câyphế quản, có thể giãn ở phế quản (PQ) lớn trong khi PQ nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ởPQ nhỏ trong khi PQ lớn bình thường [1]. Triệu chứng lâm sàng rất phong phú nhưngkhông đặc hiệu có thể có ho máu, ho khạc đờm mạn tính số lượng từ ít đến nhiều. Bệnhthường diễn biến mạn tính với các đợt bội nhiễm, khạc nhiều đờm do tăng tiết dịch phếquản, ứ đọng dịch chất tiết gây nên tổn thương xẹp phổi và từ đó làm cho khả năng tốngdịch nhày mủ sẽ khó khăn tương ứng với các triệu chứng ho, khó thở, đau tức ngực, sốttrên lâm sàng. Ngày nay việc sử dụng chụp cắt lớp vi tính ngực (CLVTLN) đặc biệt làchụp CLVTLN lớp mỏng 1mm là việc rất cần thiết [5], đây cũng là tiêu chuẩn vàng đểchẩn đoán bệnh GPQ, vậy những đặc điểm của giãn phế quản trên phim CLVTLN liệu cóliên quan với đặc điểm lâm sàng hay không đó là điều chúng tôi đang muốn tìm hiểu vìvậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu:― Đặc điểm lâm sàng với hình ảnh tổn thương trênphim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung 3Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016ương Thái Nguyên” với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắtlớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 55 bệnh nhân được chẩn đoán xác định giãn phế quản theo tiêu chuẩn: * Lâm sàng: tiền sử ho dai dẳng, kèm theo khạc đờm nhiều, đờm mủ với tính chất 3lớp: lớp trên là bọt, lớp dưới là mủ, lớp đáy nhầy có thể ho ra máu (từ số lượng ít đếnnhiều), nghe phổi có ran ẩm, nổ, rít, ngáy, kèm theo một số triệu chứng khác: sốt, khóthở, đau ngực. * Chẩn đoán GPQ trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Theo tiêu chuẩn củaNaidich DP (2001) [6]: Hình ảnh trực tiếp của PQ giãn: đường kính trong PQ lớn hơnđường kính của Động mạch phổi bên cạnh. Mất tính thuôn nhỏ dần của PQ: duy trì khẩukính một đoạn dài trên 2cm sau chỗ chia đôi. Thành PQ dày hơn so với các nhánh PQcùng thế hệ. Thấy được hình PQ ở cách màng phổi thành ngực dưới 1cm. Thấy PQ đi sátvào trung thất. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. -Chọn mẫu: Chọn có chủ đích, cỡ mẫu toàn bộ. 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung Ương Thái NguyênTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Chu Thị Thu Lan *, Phạm Kim Liên ** * Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. TÓM TẮT Mục tiêu:Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân giãn phế quản được chẩn đoán theo dựa trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Theo tiêu chuẩn của Naidich DP (2001) [6]. Khi có một trong số các đặc điểm sau: đường kính trong PQ lớn hơn đường kính của động mạch phế quản đi kèm, mất tính thuôn nhỏ dần của PQ: duy trì khẩu kính một đoạn dài trên 2cm sau chỗ chia đôi, thành PQ dày hơn so với các nhánh PQ cùng thế hệ, thấy được hình PQ ở cách màng phổi thành ngực dưới 1cm,thấy PQ đi sát vào trung thất. Kết quả: Nghiên cứu 55 bệnh nhân GPQ tuổi trung bình là: 64.42 17.82, tuổi cao nhất trong nhóm nghiên cứu là 93 và thấp nhất là 21, tỷ lệ nam/nữ = 34/21 trong đó nam giới chiếm tỉ lệ 61.8%, nữ chiếm 38.2%. Ho khạc đờm chiếm 69.1%, ho ra máu 30.9%, khó thở 43.7%, đau ngực 25.5%, nghe phổi ran ẩm, ran nổ chiếm 81.8%, ran rít, ran ngáy chiếm 32.7%, không có ran 12.7%. Hình ảnh GPQ dạng trụ 52.7%, dạng túi 29.1%, dạng hỗn hợp chiếm 18.2%. GPQ ở thùy trên phổi trái chiếm 52.7%, thùy dưới trái chiếm 29.1%. Thùy trên phổi phải chiếm 36.4 % , giữa phổi phải 36.4 %, thùy dưới phải chiếm tỉ lệ 30.9%. GPQ hình túi thì ho khạc đờm gặp nhiều hơn so với GPQ hình trụ sự khác biệt này có mối liên quan giữa ho khạc đờm với hình thái GPQ và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Giãn phế quản là một bệnh lý có biểu hiện lâm sàng phong phú: ho khạc đờm, ho máu, khó thở, đau ngực. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp phát hiện những tổn thương về vị trí, hình thái GPQ. Từ khóa: Giãn phế quản, phim cắt lớp vi tính lồng ngực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh giãn phế quản (GPQ) được định nghĩa là giãn không hồi phục của một phần câyphế quản, có thể giãn ở phế quản (PQ) lớn trong khi PQ nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ởPQ nhỏ trong khi PQ lớn bình thường [1]. Triệu chứng lâm sàng rất phong phú nhưngkhông đặc hiệu có thể có ho máu, ho khạc đờm mạn tính số lượng từ ít đến nhiều. Bệnhthường diễn biến mạn tính với các đợt bội nhiễm, khạc nhiều đờm do tăng tiết dịch phếquản, ứ đọng dịch chất tiết gây nên tổn thương xẹp phổi và từ đó làm cho khả năng tốngdịch nhày mủ sẽ khó khăn tương ứng với các triệu chứng ho, khó thở, đau tức ngực, sốttrên lâm sàng. Ngày nay việc sử dụng chụp cắt lớp vi tính ngực (CLVTLN) đặc biệt làchụp CLVTLN lớp mỏng 1mm là việc rất cần thiết [5], đây cũng là tiêu chuẩn vàng đểchẩn đoán bệnh GPQ, vậy những đặc điểm của giãn phế quản trên phim CLVTLN liệu cóliên quan với đặc điểm lâm sàng hay không đó là điều chúng tôi đang muốn tìm hiểu vìvậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu:― Đặc điểm lâm sàng với hình ảnh tổn thương trênphim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung 3Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016ương Thái Nguyên” với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắtlớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 55 bệnh nhân được chẩn đoán xác định giãn phế quản theo tiêu chuẩn: * Lâm sàng: tiền sử ho dai dẳng, kèm theo khạc đờm nhiều, đờm mủ với tính chất 3lớp: lớp trên là bọt, lớp dưới là mủ, lớp đáy nhầy có thể ho ra máu (từ số lượng ít đếnnhiều), nghe phổi có ran ẩm, nổ, rít, ngáy, kèm theo một số triệu chứng khác: sốt, khóthở, đau ngực. * Chẩn đoán GPQ trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Theo tiêu chuẩn củaNaidich DP (2001) [6]: Hình ảnh trực tiếp của PQ giãn: đường kính trong PQ lớn hơnđường kính của Động mạch phổi bên cạnh. Mất tính thuôn nhỏ dần của PQ: duy trì khẩukính một đoạn dài trên 2cm sau chỗ chia đôi. Thành PQ dày hơn so với các nhánh PQcùng thế hệ. Thấy được hình PQ ở cách màng phổi thành ngực dưới 1cm. Thấy PQ đi sátvào trung thất. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. -Chọn mẫu: Chọn có chủ đích, cỡ mẫu toàn bộ. 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Giãn phế quản Phim cắt lớp vi tính lồng ngực Bệnh giãn phế quản Rối loạn thông khí phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0