Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.51 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến nay. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm thường quy được thu thập từ bệnh án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HOÁ SINH CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH XIRÔ NIỆU Trần Thị Chi Mai1,2, Hoàng Trung Kiên1, Vũ Thị Tú Uyên1, Vũ Chí Dũng1, Nguyễn Ngọc Khánh1 1 Bệnh viện Nhi Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến nay. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm thường quy được thu thập từ bệnh án. Acid amin huyết tương được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) và acid hữu cơ niệu được phân tích bằng sắc ký khối phổ (GCMS). Trong số 26 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh xirô niệu, 21 bệnh nhân thể cổ điển, 5 bệnh nhân thể trung gian. 16/26 bệnh nhân sống với biến chứng chậm phát triển tinh thần mức độ nhẹ đến trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh xirô niệu không phải rất hiếm gặp ở Việt Nam và các xét nghiệm chuyên sâu là cần thiết để chẩn đoán xác định. Từ khoá: Bệnh xirô niệu (MSUD), rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, định lượng acid amin huyết tương, phân tích acid hữu cơ niệu, acid α-ketonic mạch nhánh, acid amin mạch nhánh I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính là 1:185000 trẻ sơ sinh [1]. Tuy nhiên, dữ Bệnh xi rô niệu (MSUD) là bệnh di truyền liệu từ chương trình sàng lọc sơ sinh cho thấy lặn nhiễm sắc thể thường do tổn thương phức tỷ lệ bệnh có thể cao hơn, ở Đức tần suất ước hợp enzym dehydrogenase của acid α - tính là 1: 133000 trẻ sơ sinh [3]. Ở những cetonic mạch nhánh (Branched - chain alpha - nước có tình trạng hôn nhân cùng huyết thống ketoacid dehydrogenase- BCKAD). BCKAD là như Arập Xeut, Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha, Ấn phức hợp lớn gồm 4 tiểu đơn vị (E1α, E1β, E2 Độ, tỷ lệ này cao hơn [1]. Trong một số cộng và E3), cần thiết cho quá trình khử carboxyl đồng Menno và Hà Lan tại tiểu bang Pennsyl- các acid α - cetonic mạch nhánh (branched- via (Hoa Kỳ), tần suất mắc bệnh rất cao (1: chain ketoacids - BCKA), bước thứ hai trong 200) [4]. Tại các nước Đông Nam Á, tỷ lệ mắc quá trình thoái hoá các acid amin mạch nhánh bệnh xirô niệu chưa được biết [5; 6]. Tuy (branched - chain amino acid - BCAA). Suy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy giảm hoạt tính của phức hợp BCKAD dẫn đến bệnh xirô niệu không phải là bệnh hiếm gặp ở tăng nồng độ các acid amin mạch nhánh như khu vực này [5 - 7]. leucin, valin và isoleucin trong máu; tăng các BCKA trong máu và nước tiểu [1; 2]. Trên thế giới, tần suất mắc MSUD ước Tại Việt Nam, trước năm 2011, chẩn đoán bệnh xirô niệu và các rối loạn chuyển hoá bẩm sinh khác chủ yếu dựa trên các biểu hiện lâm sàng và khẳng định chẩn đoán bằng gửi mẫu bệnh phẩm ra nước ngoài [8]. Từ năm 2011, Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Chi Mai, Khoa Kỹ thuật Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Email: mai.duong2@yahoo.com Ngày nhận: 20/12/2016 Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 TCNCYH 106 (1) - 2017 chúng tôi đã triến khai thành công phương pháp phân tích acid hữu cơ niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) và từ 2013 là phương pháp định lượng acid amin máu bằng sắc ký 9 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lỏng siêu hiệu năng (UPLC). Từ năm 2011 tách bằng ethyl acetat ở điều kiện pH 1 và đến 2015, 808 bệnh nhân đã được tiến hành bão hòa NaCl. Các acid hữu cơ chiết tách phân tích acid hữu cơ niệu và 530 bệnh nhân được tạo dẫn xuất trimethylsilyl bằng BSTFA đã được tiến hành định lượng acid amin huyết (N, O - bis (trimethylsily) trifluoroacetamide). tương. Trong số các rối loạn chuyển hoá bẩm Phân tách, xác định và bán định lượng các sinh phát hiện được trong giai đoạn này, bệnh acid hữu cơ được thực hiện trên máy sắc ký xirô niệu là bệnh hay gặp nhất. Nghiên cứu khí khối phổ (GCMS) của Agilent - Mỹ [9; 10]. được thực hiện nhằm phân tích các đặc điểm - Phương pháp định lượng acid amin máu: lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân được Huyết tương được khử protein bằng dung chẩn đoán bệnh xirô niệu tại Bệnh viện Nhi dịch acid sulfosalicylic (SSA) chứa nội chuẩn Trung ương. norvaline (Nva). Phương pháp phân tích acid II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP amin bao gồm các giai đoạn sau: + Kiềm hoá mẫu đã được khử tạp bởi SSA 1. Đối tượng bằng dung dịch NaOH/ borat. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ rối loạn + Dẫn xuất hoá các acid amin trong mẫu chuyển hoá bẩm sinh đến khám và điều trị tại thử bằng AQC (6 - aminoquinolyl - N - hydrox- Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến 2015. ysuccinimidyl carbamate) để chuyển các acid 2. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu. amin bậc một và bậc hai thành các chất có thể phát hiện được bằng đầu dò cực tím (UV). - Thông tin lâm sàng: Các thông tin lâm sàng được thu thập trên hồ sơ bệnh án, bao gồm: giới tính, dân tộc, tuổi khởi phát, các triệu chứng lâm sàng khi phát bệnh, kết quả xét nghiệm hoá sinh thường quy, kết quả điều trị, hôn nhân cùng huyết thống. + Phân tách các dẫn xuất AQC của acid amin bằng máy UPLC (Waters - Hoa Kỳ) [11]. 3. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HOÁ SINH CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH XIRÔ NIỆU Trần Thị Chi Mai1,2, Hoàng Trung Kiên1, Vũ Thị Tú Uyên1, Vũ Chí Dũng1, Nguyễn Ngọc Khánh1 1 Bệnh viện Nhi Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến nay. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm thường quy được thu thập từ bệnh án. Acid amin huyết tương được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) và acid hữu cơ niệu được phân tích bằng sắc ký khối phổ (GCMS). Trong số 26 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh xirô niệu, 21 bệnh nhân thể cổ điển, 5 bệnh nhân thể trung gian. 16/26 bệnh nhân sống với biến chứng chậm phát triển tinh thần mức độ nhẹ đến trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh xirô niệu không phải rất hiếm gặp ở Việt Nam và các xét nghiệm chuyên sâu là cần thiết để chẩn đoán xác định. Từ khoá: Bệnh xirô niệu (MSUD), rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, định lượng acid amin huyết tương, phân tích acid hữu cơ niệu, acid α-ketonic mạch nhánh, acid amin mạch nhánh I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính là 1:185000 trẻ sơ sinh [1]. Tuy nhiên, dữ Bệnh xi rô niệu (MSUD) là bệnh di truyền liệu từ chương trình sàng lọc sơ sinh cho thấy lặn nhiễm sắc thể thường do tổn thương phức tỷ lệ bệnh có thể cao hơn, ở Đức tần suất ước hợp enzym dehydrogenase của acid α - tính là 1: 133000 trẻ sơ sinh [3]. Ở những cetonic mạch nhánh (Branched - chain alpha - nước có tình trạng hôn nhân cùng huyết thống ketoacid dehydrogenase- BCKAD). BCKAD là như Arập Xeut, Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha, Ấn phức hợp lớn gồm 4 tiểu đơn vị (E1α, E1β, E2 Độ, tỷ lệ này cao hơn [1]. Trong một số cộng và E3), cần thiết cho quá trình khử carboxyl đồng Menno và Hà Lan tại tiểu bang Pennsyl- các acid α - cetonic mạch nhánh (branched- via (Hoa Kỳ), tần suất mắc bệnh rất cao (1: chain ketoacids - BCKA), bước thứ hai trong 200) [4]. Tại các nước Đông Nam Á, tỷ lệ mắc quá trình thoái hoá các acid amin mạch nhánh bệnh xirô niệu chưa được biết [5; 6]. Tuy (branched - chain amino acid - BCAA). Suy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy giảm hoạt tính của phức hợp BCKAD dẫn đến bệnh xirô niệu không phải là bệnh hiếm gặp ở tăng nồng độ các acid amin mạch nhánh như khu vực này [5 - 7]. leucin, valin và isoleucin trong máu; tăng các BCKA trong máu và nước tiểu [1; 2]. Trên thế giới, tần suất mắc MSUD ước Tại Việt Nam, trước năm 2011, chẩn đoán bệnh xirô niệu và các rối loạn chuyển hoá bẩm sinh khác chủ yếu dựa trên các biểu hiện lâm sàng và khẳng định chẩn đoán bằng gửi mẫu bệnh phẩm ra nước ngoài [8]. Từ năm 2011, Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Chi Mai, Khoa Kỹ thuật Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Email: mai.duong2@yahoo.com Ngày nhận: 20/12/2016 Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 TCNCYH 106 (1) - 2017 chúng tôi đã triến khai thành công phương pháp phân tích acid hữu cơ niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) và từ 2013 là phương pháp định lượng acid amin máu bằng sắc ký 9 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lỏng siêu hiệu năng (UPLC). Từ năm 2011 tách bằng ethyl acetat ở điều kiện pH 1 và đến 2015, 808 bệnh nhân đã được tiến hành bão hòa NaCl. Các acid hữu cơ chiết tách phân tích acid hữu cơ niệu và 530 bệnh nhân được tạo dẫn xuất trimethylsilyl bằng BSTFA đã được tiến hành định lượng acid amin huyết (N, O - bis (trimethylsily) trifluoroacetamide). tương. Trong số các rối loạn chuyển hoá bẩm Phân tách, xác định và bán định lượng các sinh phát hiện được trong giai đoạn này, bệnh acid hữu cơ được thực hiện trên máy sắc ký xirô niệu là bệnh hay gặp nhất. Nghiên cứu khí khối phổ (GCMS) của Agilent - Mỹ [9; 10]. được thực hiện nhằm phân tích các đặc điểm - Phương pháp định lượng acid amin máu: lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân được Huyết tương được khử protein bằng dung chẩn đoán bệnh xirô niệu tại Bệnh viện Nhi dịch acid sulfosalicylic (SSA) chứa nội chuẩn Trung ương. norvaline (Nva). Phương pháp phân tích acid II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP amin bao gồm các giai đoạn sau: + Kiềm hoá mẫu đã được khử tạp bởi SSA 1. Đối tượng bằng dung dịch NaOH/ borat. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ rối loạn + Dẫn xuất hoá các acid amin trong mẫu chuyển hoá bẩm sinh đến khám và điều trị tại thử bằng AQC (6 - aminoquinolyl - N - hydrox- Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến 2015. ysuccinimidyl carbamate) để chuyển các acid 2. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu. amin bậc một và bậc hai thành các chất có thể phát hiện được bằng đầu dò cực tím (UV). - Thông tin lâm sàng: Các thông tin lâm sàng được thu thập trên hồ sơ bệnh án, bao gồm: giới tính, dân tộc, tuổi khởi phát, các triệu chứng lâm sàng khi phát bệnh, kết quả xét nghiệm hoá sinh thường quy, kết quả điều trị, hôn nhân cùng huyết thống. + Phân tách các dẫn xuất AQC của acid amin bằng máy UPLC (Waters - Hoa Kỳ) [11]. 3. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh Bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu Bệnh xirô niệu Rối loạn chuyển hoá bẩm sinh Định lượng acid amin huyết tương Phân tích acid hữu cơ niệu Acid α-ketonic mạch nhánh Acid amin mạch nhánhGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 155 0 0
-
7 trang 24 0 0
-
Định lượng acid amin tự do trong dịch sinh học bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng
9 trang 13 0 0 -
Tình trạng thiếu kẽm và một số yếu tố liên quan ở trẻ viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 trang 10 0 0 -
54 trang 10 0 0
-
Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 10 0 0 -
Phân tích gen SLC25A20 và CPT2 trong chẩn đoán khiếm khuyết beta oxi hoá của axít béo ở ti thể
5 trang 9 0 0 -
9 trang 9 0 0
-
Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi
8 trang 9 0 0 -
5 trang 8 0 0