Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.69 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu, nghiên cứu thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH LẬU, ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU Trịnh Minh Trang¹,, Phạm Thị Minh Phương¹, H.Rogier van Doorn², Phạm Thị Lan³ ¹Bệnh viện Da liễu Trung ương ²Oxford University Clinics and Research Unit ³Trường Đại học Y Hà Nội Để khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm 89,9%; 73,1% ca bị bệnh dưới 07 ngày. Tiểu buốt, rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo, niệu đạo đặc trưng lậu chiếm 87,2%; niệu đạo, cổ tử cung viêm đỏ chiếm 98,7%. Hành vi tình dục nguy cơ cao gặp nhiều hơn ở nam giới; 57,1% ca có ít nhất 02 bạn tình; 20,1% ca quan hệ với người bán dâm; 8,7% ca quan hệ đồng giới; 85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% ca quan hệ đường miệng hoặc hậu môn. 97,8% nam giới lây bệnh từ bạn tình hoặc người bán dâm; 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng. 100% chủng kháng penicillin, ciprofloxacin và nalidixic; 99,3% chủng kháng tetracyclin; 10,1% chủng kháng azithromycin; 2,7% chủng kháng ceftriaxon và 10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin. Chúng tôi kết luận: Đa số bệnh nhân bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu. Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam. Từ khóa: Vi khuẩn lậu, kháng kháng sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lậu là một trong những bệnh lây sulfonamide, penicillin, tetracycline, macrolide truyền qua đường tình dục phổ biến nhất do và fluoroquinilon. Tuy nhiên, do đặc tính tự N. Gonohoeae gây ra. Khu vực Đông Nam Á là nhiên về khả năng hình thành và duy trì các một điểm nóng với 25,4 triệu ca.1 Tuy nhiên, số yếu tố kháng thuốc, vi khuẩn lậu đã biến đổi người mắc thực tế cao hơn nhiều do không khai để kháng các thuốc trên. Phác đồ khuyến cáo báo. Bệnh lậu có xu hướng tăng hàng năm, đặc hiện tại gồm tiêm ceftriaxone kết hợp với uống biệt ở nhóm đồng giới nam và gái mại dâm.2,3 azithromycin cũng ghi nhận sự giảm nhạy cảm Trước đây, bệnh lậu đã từng được và kháng thuốc ở một số quốc gia trong vài năm điều trị hiệu quả bằng các kháng sinh như gần đây.4,5 Tại Việt Nam, điều trị lậu chủ yếu dựa vào Tác giả liên hệ: Trịnh Minh Trang, tiếp cận hội chứng và kinh nghiệm. Hầu hết Bệnh viện Da liễu Trung ương các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm Email: trangtm4@gmail.com nuôi cấy, khánh sinh đồ góp phần gia tăng lậu Ngày nhận: 13/09/2020 kháng thuốc. Để nắm được tình hình bệnh lậu Ngày được chấp nhận: 20/10/2020 và kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu tại Việt TCNCYH 132 (8) - 2020 11 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm lâm thống kê α sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu; độ nhạy cảm α là sai lầm loại một, α = 0,05 tương ứng với với kháng sinh của vi khuẩn lậu” với những mục giá trị của Z1-α/2 = 1,96 với độ tin cậy 95%. tiêu sau đây: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và p = 0, 45 là tỷ lệ kháng thuốc trung bình của yếu tố liên quan bệnh lậu. (2) Xác định độ nhạy vi khuẩn lậu (theo một khảo sát kháng kháng cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu. sinh của lậu cầu năm 2018 tại Việt Nam). d: Sai số tuyệt đối. Chọn d = 0,08. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đưa vào công thức thu được cỡ mẫu tối 1. Đối tượng thiểu là 149 ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu là các ca bệnh viêm Công cụ nghiên cứu: Sử dụng Bệnh án niệu đạo hoặc viêm cổ tử cung do lậu tại Bệnh nghiên cứu để thu thập thông tin bệnh nhân viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu bao g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH LẬU, ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU Trịnh Minh Trang¹,, Phạm Thị Minh Phương¹, H.Rogier van Doorn², Phạm Thị Lan³ ¹Bệnh viện Da liễu Trung ương ²Oxford University Clinics and Research Unit ³Trường Đại học Y Hà Nội Để khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm 89,9%; 73,1% ca bị bệnh dưới 07 ngày. Tiểu buốt, rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo, niệu đạo đặc trưng lậu chiếm 87,2%; niệu đạo, cổ tử cung viêm đỏ chiếm 98,7%. Hành vi tình dục nguy cơ cao gặp nhiều hơn ở nam giới; 57,1% ca có ít nhất 02 bạn tình; 20,1% ca quan hệ với người bán dâm; 8,7% ca quan hệ đồng giới; 85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% ca quan hệ đường miệng hoặc hậu môn. 97,8% nam giới lây bệnh từ bạn tình hoặc người bán dâm; 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng. 100% chủng kháng penicillin, ciprofloxacin và nalidixic; 99,3% chủng kháng tetracyclin; 10,1% chủng kháng azithromycin; 2,7% chủng kháng ceftriaxon và 10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin. Chúng tôi kết luận: Đa số bệnh nhân bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu. Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam. Từ khóa: Vi khuẩn lậu, kháng kháng sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lậu là một trong những bệnh lây sulfonamide, penicillin, tetracycline, macrolide truyền qua đường tình dục phổ biến nhất do và fluoroquinilon. Tuy nhiên, do đặc tính tự N. Gonohoeae gây ra. Khu vực Đông Nam Á là nhiên về khả năng hình thành và duy trì các một điểm nóng với 25,4 triệu ca.1 Tuy nhiên, số yếu tố kháng thuốc, vi khuẩn lậu đã biến đổi người mắc thực tế cao hơn nhiều do không khai để kháng các thuốc trên. Phác đồ khuyến cáo báo. Bệnh lậu có xu hướng tăng hàng năm, đặc hiện tại gồm tiêm ceftriaxone kết hợp với uống biệt ở nhóm đồng giới nam và gái mại dâm.2,3 azithromycin cũng ghi nhận sự giảm nhạy cảm Trước đây, bệnh lậu đã từng được và kháng thuốc ở một số quốc gia trong vài năm điều trị hiệu quả bằng các kháng sinh như gần đây.4,5 Tại Việt Nam, điều trị lậu chủ yếu dựa vào Tác giả liên hệ: Trịnh Minh Trang, tiếp cận hội chứng và kinh nghiệm. Hầu hết Bệnh viện Da liễu Trung ương các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm Email: trangtm4@gmail.com nuôi cấy, khánh sinh đồ góp phần gia tăng lậu Ngày nhận: 13/09/2020 kháng thuốc. Để nắm được tình hình bệnh lậu Ngày được chấp nhận: 20/10/2020 và kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu tại Việt TCNCYH 132 (8) - 2020 11 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm lâm thống kê α sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu; độ nhạy cảm α là sai lầm loại một, α = 0,05 tương ứng với với kháng sinh của vi khuẩn lậu” với những mục giá trị của Z1-α/2 = 1,96 với độ tin cậy 95%. tiêu sau đây: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và p = 0, 45 là tỷ lệ kháng thuốc trung bình của yếu tố liên quan bệnh lậu. (2) Xác định độ nhạy vi khuẩn lậu (theo một khảo sát kháng kháng cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu. sinh của lậu cầu năm 2018 tại Việt Nam). d: Sai số tuyệt đối. Chọn d = 0,08. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đưa vào công thức thu được cỡ mẫu tối 1. Đối tượng thiểu là 149 ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu là các ca bệnh viêm Công cụ nghiên cứu: Sử dụng Bệnh án niệu đạo hoặc viêm cổ tử cung do lậu tại Bệnh nghiên cứu để thu thập thông tin bệnh nhân viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu bao g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Vi khuẩn lậu Kháng kháng sinh Sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0