![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm phỏng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.82 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phỏng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1, từ 01/2015- 12/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm phỏng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM PHỎNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Công Tâm*, Phạm Hiếu Liêm**, Phạm Văn Quang**, Nguyễn Đức Tuấn***TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phỏng ở trẻ em tại bệnh viện NhiĐồng 1, từ 01/2015- 12/2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả:Trong thời gian từ 01/ 2015 đến 12/ 2016, chúng tôi có 179 ca phỏng được đưa vào nghiên cứu, thuđược một số kết quả sau. Về dịch tễ: Độ tuổi thường bị phỏng tập trung nhiều từ 1 – 4 tuổi chiếm 65,9%, tỉ lệnam (62,6%) bị phỏng nhiều hơn nữ, tình trạng dinh dưỡng đa phần là suy dinh dưỡng, chiếm 56,4%, khoảngthời gian mà bệnh nhi hay bị phỏng trong ngày là từ 17 giờ 00 đến 22 giờ 00 và từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 00 chiếm46,9% và 33%, đa phần nhập viện trước 24 giờ, chiếm 75,4%, nơi xảy ra phỏng chủ yếu là trong nhà, chiếm89,4%, nguyên nhân gây phỏng hàng đầu là nhiệt ướt chiếm tỉ lệ 79,4%, phỏng đa phần do trẻ tự gây ra, chiếm87,2%. Về lâm sàng: Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là dễ bị bỏng nhất chiếm 49,7%; kế đến là vùng chitrên 45,8%; tiếp theo là vùng chi dưới 41,3%; vùng hô hấp là vùng ít khi bị phỏng, chiếm 1,7%, đa phần là bịphỏng độ II chiếm 81,6%, phỏng ở mức trung bình chiếm 44,1%, sốc phỏng và nhiểm khuẩn huyết chiếm 5,6%.Kết quả điều trị: 25,7% số ca phải điều trị phẫu thuật, thời gian nằm viện: 14,09 ± 15,97 ngày, tỷ lệ tử vong là1,7%, tỉ lệ di chứng 0,6% Kết luận: Phỏng là một tai nạn thường gặp ở trẻ, nhất là lứa tuổi mẫu giáo có thể dẫn đến tử vong hoặc gâynên các di chứng, sang chấn về tâm lý cho trẻ. Do đó, cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho các bậc cha mẹnhững biện pháp phòng tránh tai nạn phỏng ở trẻ, cũng như công tác xử trí ban đầu đúng để hạn chế các biếnchứng về nhiễm khuẩn và các biến chứng khác có thể xảy ra. Từ khóa: Phỏng, nhiễm khuẩn, cắt lọc, ghép da mỏng.ABSTRACT CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC BURN INJURY IN CHILDREN’S HOPITAL 1 Nguyen Cong Tam, Pham Hieu Liem, Pham Van Quang, Nguyen Duc Tuan Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 284 – 289 Objective: Describe the epidemiological, clinical, subclinical and treatment characteristics of burn inchildren who were admitted at Children’s Hospital 1 from 01/2015 - 12/2016. Methods: Cross-sectional study. Results: During the period from 1/2015 to 12/2016, we had 179 burns included in the study. AboutEpidemiology: Age is often scaled from 1 to 4 years old accounting for 65.9%, the proportion of males (62.6%)burns more than women, the nutritional status is mostly malnourished, accounting for 56.4%, the time duringwhich the child or the victim is burned during the day is from 5 pm to 10 pm and from 11 am to 1 pm accountingfor 46.9% and 33%, mostly hospitalized before 24hours, accounts for 75.4% burns mainly in the home,accounting for 89.4%, the cause of burns leading to heat is 79.4%, mostly self-inflicted, accounting for 87.2%.Clinically: In the upper body, the body is the most prone to burns 49.7%; followed by over 45.8%; followed by * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, * Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Công Tâm ĐT: 097.9999.028 Email: drcongtampr2011@gmail.com.284Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcexpenditure of less than 41.3%; The respiratory region is rarely burned, accounting for 1.7%, most of them areaccounted for 81.6%, the average level accounted for 44.1%, burns and septicemia accounted for 5.6 %. Treatmentresults: 25.7% of cases requiring surgical treatment, mean hospital stay: 14.09 ± 15.97, mortality rate was 1.7%,sequelae of 0.6%. Conclusion: Burns are a common childhood accident, especially in kindergarten age can lead to death orcause sequelae, psychological trauma to children. Therefore, there should be a plan to educate and educate parentsabout infant burns, as well as proper initial management to minimize complications and complications. Keyword: Burn, infection, cut filter, thin skin graft.ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ nặng ở bệnh nhân phỏng. Hậu quả của phỏng để lại cho trẻ và gia đìnhlà rất lớn. Trong những năm gần đây, chuyên ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUngành phỏng đã có nhiều công trình nghiên cứu Định nghĩa Phỏngvề phỏng người lớn và trẻ em, song chủ yếu tập Phỏngtrung ở phía Bắc với rất nhiều công tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm phỏng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM PHỎNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Công Tâm*, Phạm Hiếu Liêm**, Phạm Văn Quang**, Nguyễn Đức Tuấn***TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phỏng ở trẻ em tại bệnh viện NhiĐồng 1, từ 01/2015- 12/2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả:Trong thời gian từ 01/ 2015 đến 12/ 2016, chúng tôi có 179 ca phỏng được đưa vào nghiên cứu, thuđược một số kết quả sau. Về dịch tễ: Độ tuổi thường bị phỏng tập trung nhiều từ 1 – 4 tuổi chiếm 65,9%, tỉ lệnam (62,6%) bị phỏng nhiều hơn nữ, tình trạng dinh dưỡng đa phần là suy dinh dưỡng, chiếm 56,4%, khoảngthời gian mà bệnh nhi hay bị phỏng trong ngày là từ 17 giờ 00 đến 22 giờ 00 và từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 00 chiếm46,9% và 33%, đa phần nhập viện trước 24 giờ, chiếm 75,4%, nơi xảy ra phỏng chủ yếu là trong nhà, chiếm89,4%, nguyên nhân gây phỏng hàng đầu là nhiệt ướt chiếm tỉ lệ 79,4%, phỏng đa phần do trẻ tự gây ra, chiếm87,2%. Về lâm sàng: Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là dễ bị bỏng nhất chiếm 49,7%; kế đến là vùng chitrên 45,8%; tiếp theo là vùng chi dưới 41,3%; vùng hô hấp là vùng ít khi bị phỏng, chiếm 1,7%, đa phần là bịphỏng độ II chiếm 81,6%, phỏng ở mức trung bình chiếm 44,1%, sốc phỏng và nhiểm khuẩn huyết chiếm 5,6%.Kết quả điều trị: 25,7% số ca phải điều trị phẫu thuật, thời gian nằm viện: 14,09 ± 15,97 ngày, tỷ lệ tử vong là1,7%, tỉ lệ di chứng 0,6% Kết luận: Phỏng là một tai nạn thường gặp ở trẻ, nhất là lứa tuổi mẫu giáo có thể dẫn đến tử vong hoặc gâynên các di chứng, sang chấn về tâm lý cho trẻ. Do đó, cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho các bậc cha mẹnhững biện pháp phòng tránh tai nạn phỏng ở trẻ, cũng như công tác xử trí ban đầu đúng để hạn chế các biếnchứng về nhiễm khuẩn và các biến chứng khác có thể xảy ra. Từ khóa: Phỏng, nhiễm khuẩn, cắt lọc, ghép da mỏng.ABSTRACT CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC BURN INJURY IN CHILDREN’S HOPITAL 1 Nguyen Cong Tam, Pham Hieu Liem, Pham Van Quang, Nguyen Duc Tuan Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 284 – 289 Objective: Describe the epidemiological, clinical, subclinical and treatment characteristics of burn inchildren who were admitted at Children’s Hospital 1 from 01/2015 - 12/2016. Methods: Cross-sectional study. Results: During the period from 1/2015 to 12/2016, we had 179 burns included in the study. AboutEpidemiology: Age is often scaled from 1 to 4 years old accounting for 65.9%, the proportion of males (62.6%)burns more than women, the nutritional status is mostly malnourished, accounting for 56.4%, the time duringwhich the child or the victim is burned during the day is from 5 pm to 10 pm and from 11 am to 1 pm accountingfor 46.9% and 33%, mostly hospitalized before 24hours, accounts for 75.4% burns mainly in the home,accounting for 89.4%, the cause of burns leading to heat is 79.4%, mostly self-inflicted, accounting for 87.2%.Clinically: In the upper body, the body is the most prone to burns 49.7%; followed by over 45.8%; followed by * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, * Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Công Tâm ĐT: 097.9999.028 Email: drcongtampr2011@gmail.com.284Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcexpenditure of less than 41.3%; The respiratory region is rarely burned, accounting for 1.7%, most of them areaccounted for 81.6%, the average level accounted for 44.1%, burns and septicemia accounted for 5.6 %. Treatmentresults: 25.7% of cases requiring surgical treatment, mean hospital stay: 14.09 ± 15.97, mortality rate was 1.7%,sequelae of 0.6%. Conclusion: Burns are a common childhood accident, especially in kindergarten age can lead to death orcause sequelae, psychological trauma to children. Therefore, there should be a plan to educate and educate parentsabout infant burns, as well as proper initial management to minimize complications and complications. Keyword: Burn, infection, cut filter, thin skin graft.ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ nặng ở bệnh nhân phỏng. Hậu quả của phỏng để lại cho trẻ và gia đìnhlà rất lớn. Trong những năm gần đây, chuyên ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUngành phỏng đã có nhiều công trình nghiên cứu Định nghĩa Phỏngvề phỏng người lớn và trẻ em, song chủ yếu tập Phỏngtrung ở phía Bắc với rất nhiều công tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Ghép da mỏng Đặc điểm phỏng ở trẻ em Phòng tránh tai nạn phỏng ở trẻTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 200 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0