Danh mục

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ SẶC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.63 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.1. Sinh trưởng: Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 25 – 35 o C cá đạt trọng lượng khoảng 140 g/con sau 2 năm (ở ĐBSCL, quan sát cá đực và cá cái cùng kích thước, thường cá đực có trọng lượng nhỏ hơn. Hiện tượng cá đực có kích thước nhỏ, có thể do trong quá trình sinh sản, cá đực phải giữ tổ, và chăm sóc cá con, nên ăn ít, hoặc không ăn trong thời gian này. 2. Dinh dưỡng: Cũng như nhiều loài cá khác, ở thời kỳ đầu sau khi nở, cá dinh dưỡng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ SẶCĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ SẶC1. Sinh trưởng: Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 25 – 35 oC cá đạt trọng lượng khoảng 140 g/con sau 2 năm (ởĐBSCL, quan sát cá đực và cá cái cùng kích thước, thườngcá đực có trọng lượng nhỏ hơn. Hiện tượng cá đực có kíchthước nhỏ, có thể do trong quá trình sinh sản, cá đực phải giữtổ, và chăm sóc cá con, nên ăn ít, hoặc không ăn trong thờigian này.2. Dinh dưỡng: Cũng như nhiều loài cá khác, ở thời kỳ đầusau khi nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Sau khi noãnhoàng tiêu biến, cá chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài.Thức ăn ở thời kỳ đầu gồm nhiều loại, như phiêu sinh độngvật (Ciliata, Rotifera , Copepoda, Cladocera), phiêu sinh thựcvật (Bacillariophyceae, Cyanophyceae, Chlorophyceae) vàthủy thực vật tan ra.Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phùhợp với loài ăn tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặpvà chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ,thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật,cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước.Cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn do người cung cấp như:bột ngũ cốc các loại, động vật và khi thiếu thức ăn chúng ăncả trứng của chính nó.3. Đặc điểm thành thục sinh dục của cá sặc rằnCá sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thànhthục, có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểuhiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ. Khi thành thục, ởcá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc vượt khỏi gốcvi đuôi, còn cá cái vi này rất ngắn và không bao giờ chạm tớigốc vi đuôi. Ngoài chỉ tiêu căn bản này, cũng có thể phân biệtcá đực với các sọc ngang đậm nét chạy từ lưng xuống bụngrõ hơn cá cái và miệng của nó cũng lớn hơn.Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở vùng ĐBSCLtheo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – 2), phần lớn cá ởgiai đoạn II, sang tháng 3 giai đoạn III tăng dần và đã thấyxuất hiện những cá thể ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV.Vào khoảng thời điểm giao mùa (khô sang mưa) là sự chuyểnbiến rất nhanh của tuyến sinh dục. Thời kỳ này, đa số cá cótuyến sinh dục ở giai đoạn IV, chỉ một ít cá ở giai đoạn III.Khi mùa mưa tới, nhất là sau những trận mưa rào đầu mùa,cá tìm tới những nơi nước cạn ven bờ, nhiều cây cỏ thủy sinhđể sinh sản. Cá sinh sản trong suốt mùa mưa, nên trong đànluôn xuất hiện những cá thể có mức độ thành thục khác nhau.Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến vùng nước ven bờ,nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh để đẻ. Hoạt động sinh sản bắtđầu với việc làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó cá cái đẻtrứng ra ngoài, trứng được thụ tinh và cũng chính cá đựcdùng miệng gom trứng lại rồi đặt vào tổ bọt.Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước 27 –29oC cá nở sau 20 – 23 giờ. Trong suốt thời gian này kể từkhi trứng đẻ tới nở và dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đựcthường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây quạtnước cung cấp oxy cho trứng.

Tài liệu được xem nhiều: