Đặc điểm sinh học của nấm Thượng hoàng (phellinus linteus) trong nuôi cấy thuần khiết
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.73 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết đề cập nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) là một loài nấm dược liệu nổi tiếng ở các nước phương Đông với các hoạt tính sinh học phong phú, đặc biệt trong phòng chống ung thư. Việc khai thác loài nấm này chủ yếu được thu hái ngoài tự nhiên và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết rất cần thiết và có thể ứng dụng để nuôi trồng thể quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học của nấm Thượng hoàng (phellinus linteus) trong nuôi cấy thuần khiếtTạp chí KHLN 1/2016 (4231 - 4237)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vnĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM THƯỢNG HOÀNG (Phellinus linteus)TRONG NUÔI CẤY THUẦN KHIẾTPhạm Quang ThuTrung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Đặc điểm sinhhọc, nuôi cấy thuần khiết,Phellinus linteus, sinhtrưởng của hệ sợiNấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) là một loài nấm dược liệu nổitiếng ở các nước phương Đông với các hoạt tính sinh học phong phú, đặcbiệt trong phòng chống ung thư. Việc khai thác loài nấm này chủ yếuđược thu hái ngoài tự nhiên và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Các nghiêncứu về đặc điểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết rất cần thiết và có thểứng dụng để nuôi trồng thể quả. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấmThượng hoàng (P. Linteus) trong nuôi cấy thuần khiết được tiến hành với3 công thức môi trường (PDA, GYA và PGA), 6 công thức nhiệt độ(10oC, 15oC, 20oC, 25oC, 30oC và 35oC), 6 công thức ẩm độ (75%, 80%,85%, 90%, 95% và 100%), 4 công thức thời gian nuôi cấy. Kết quả chothấy hệ sợi nấm P. linteus sinh trưởng tốt nhất khi cấy trên môi trườngPDA (2,92mm/ngày) và PGA (2,71mm/ngày). Sợi nấm sinh trưởng tốtnhất trong khoảng nhiệt độ từ 20oC đến 30oC và sinh trưởng nhanh nhất ởnhiệt độ 25oC, đạt 2,34mm/ngày. Nấm Thượng hoàng sinh trưởng tốt khiđược nuôi ở độ ẩm từ 90% trở lên, tốt nhất là 95%, tốc độ trung bình đạt3,68mm/ngày. Thời gian nuôi trồng, từ khi cấy nấm đến khi thu hoạchthích hợp là từ 26 ngày, khối lượng sinh khối tươi thu được đạt19,2g/100ml môi trường.Studies on the biological characteristics of Phellinus linteus in purecultureKeywords: Biologicalcharacteristics, mycelialgrowth, Phellinus linteus,pure culturePhellinus linteus is a well - known Oriental medicinal fungus with avariety of biological activities, especially anti - tumor activities. Thismaterial is now widely collected in nature and as such has become extinct.Studies on the biological characteristics in pure culture are needed and theresults can be used for fruiting body cultivation. Studies on the biologicalcharacteristics of Phellinus linteus in pure culture were conducted withthree kinds of nutrient media: PDA (potato dextrose agar), GYA (glucoseand yeast extract) and PGA (potato glucose agar), six temperaturetreatments (10oC, 15oC, 20oC, 25oC, 30oC and 35oC), six relative humidity(RH) conditions (75%, 80%, 85%, 90%, 95% and 100%) and the time ofhavesting of mycelial mass production. The results showed that the fungalgrowth increment reached highest values when mycelia were cultivated inPDA (2.92 mm/day) and PGA (2.71 mm/day). Good growth of myceliawere recorded when cultures were cultivated in temperatures from 20 to30oC and the best growth increment was in 25oC, at a rate of 2.34mm/day.Mycelia grew well at a relative humidity over 90% and achieved anoptimal rate of growth at 95% RH, growing 3.68 mm/day. The timerequired for cultivation from mass mycelial production was approximately26 days, achieving a mass of 19.2gm fresh mycelia per 100ml of media.4231Tạp chí KHLN 2016I. ĐẶT VẤN ĐỀTừ hàng ngàn năm phát triển của loài người,chúng ta đã biết sử dụng các dược liệu có sẵntrong tự nhiên để chữa bệnh và nâng cao sứckhỏe. Các loài cỏ, cây, hoa, lá xung quanhchúng ta có rất nhiều công dụng y học quý giámà chúng ta đang hàng ngày sử dụng cũng nhưđang tìm tòi nghiên cứu để tìm ra thêm cáccông dụng của chúng. Trong số các dược liệumà con người thường sử dụng và được đánhgiá cao là các loài nấm. Chúng đã được dùnghàng nghìn năm qua trong y học cổ truyền củanhiều nước trên thế giới như: Linh Chi(Ganoderma lucidum), Nấm Lim chi đa niên(Ganodermaapplanatum,Ganodermaaustrale, Phellinus igninarius, Fomitopsispinicola....), Nấm vân chi (Coriolusversicolor), Nấm đầu khỉ (Hericiumerinaceus), nấm Đông trùng hạ thảo(Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris vàIsaria ternuipes)... (Han et al., 1995; Itoh etal., 2004). Trong các loài nấm dược liệu quýđó, nấm Thượng hoàng hay Hoàng sơn (tênViệt Nam), Sanghwang (theo cách gọi củangười Hàn Quốc), Song gen (Trung Quốc) vàMesimakobu (Nhật Bản) có tên khoa học làPhellinus linteus đang được nghiên cứu trongđiều trị và phòng ngừa ung thư rất hiệu quả vàlà dược liệu quý được sử dụng trong các thangthuốc đông y từ nhiều thế kỷ qua (Ikekawa etal., 1968; Han et al., 1995). Hợp chất hóa họcquan trọng được tách chiết từ dung môi ethylacetate từ thể quả nấm được xác định là axitprotocatechuic, protocatechualdehyde, axitcaffeic, axit ellagic, hispidin, davallialactone,hypholomine B, interfungins A và inoscavin(Kim et al., 2004). Một trong số đóinterfungins A là một chất ức chế mạnhprotein glycation (một protein gây suy yếumạch máu gây đột quỵ) (Ikekawa et al., 1968;Han et al., 1995). Nhiều nhà nghiên cứu cũngđã báo cáo rằng polysacc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học của nấm Thượng hoàng (phellinus linteus) trong nuôi cấy thuần khiếtTạp chí KHLN 1/2016 (4231 - 4237)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vnĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM THƯỢNG HOÀNG (Phellinus linteus)TRONG NUÔI CẤY THUẦN KHIẾTPhạm Quang ThuTrung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Đặc điểm sinhhọc, nuôi cấy thuần khiết,Phellinus linteus, sinhtrưởng của hệ sợiNấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) là một loài nấm dược liệu nổitiếng ở các nước phương Đông với các hoạt tính sinh học phong phú, đặcbiệt trong phòng chống ung thư. Việc khai thác loài nấm này chủ yếuđược thu hái ngoài tự nhiên và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Các nghiêncứu về đặc điểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết rất cần thiết và có thểứng dụng để nuôi trồng thể quả. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấmThượng hoàng (P. Linteus) trong nuôi cấy thuần khiết được tiến hành với3 công thức môi trường (PDA, GYA và PGA), 6 công thức nhiệt độ(10oC, 15oC, 20oC, 25oC, 30oC và 35oC), 6 công thức ẩm độ (75%, 80%,85%, 90%, 95% và 100%), 4 công thức thời gian nuôi cấy. Kết quả chothấy hệ sợi nấm P. linteus sinh trưởng tốt nhất khi cấy trên môi trườngPDA (2,92mm/ngày) và PGA (2,71mm/ngày). Sợi nấm sinh trưởng tốtnhất trong khoảng nhiệt độ từ 20oC đến 30oC và sinh trưởng nhanh nhất ởnhiệt độ 25oC, đạt 2,34mm/ngày. Nấm Thượng hoàng sinh trưởng tốt khiđược nuôi ở độ ẩm từ 90% trở lên, tốt nhất là 95%, tốc độ trung bình đạt3,68mm/ngày. Thời gian nuôi trồng, từ khi cấy nấm đến khi thu hoạchthích hợp là từ 26 ngày, khối lượng sinh khối tươi thu được đạt19,2g/100ml môi trường.Studies on the biological characteristics of Phellinus linteus in purecultureKeywords: Biologicalcharacteristics, mycelialgrowth, Phellinus linteus,pure culturePhellinus linteus is a well - known Oriental medicinal fungus with avariety of biological activities, especially anti - tumor activities. Thismaterial is now widely collected in nature and as such has become extinct.Studies on the biological characteristics in pure culture are needed and theresults can be used for fruiting body cultivation. Studies on the biologicalcharacteristics of Phellinus linteus in pure culture were conducted withthree kinds of nutrient media: PDA (potato dextrose agar), GYA (glucoseand yeast extract) and PGA (potato glucose agar), six temperaturetreatments (10oC, 15oC, 20oC, 25oC, 30oC and 35oC), six relative humidity(RH) conditions (75%, 80%, 85%, 90%, 95% and 100%) and the time ofhavesting of mycelial mass production. The results showed that the fungalgrowth increment reached highest values when mycelia were cultivated inPDA (2.92 mm/day) and PGA (2.71 mm/day). Good growth of myceliawere recorded when cultures were cultivated in temperatures from 20 to30oC and the best growth increment was in 25oC, at a rate of 2.34mm/day.Mycelia grew well at a relative humidity over 90% and achieved anoptimal rate of growth at 95% RH, growing 3.68 mm/day. The timerequired for cultivation from mass mycelial production was approximately26 days, achieving a mass of 19.2gm fresh mycelia per 100ml of media.4231Tạp chí KHLN 2016I. ĐẶT VẤN ĐỀTừ hàng ngàn năm phát triển của loài người,chúng ta đã biết sử dụng các dược liệu có sẵntrong tự nhiên để chữa bệnh và nâng cao sứckhỏe. Các loài cỏ, cây, hoa, lá xung quanhchúng ta có rất nhiều công dụng y học quý giámà chúng ta đang hàng ngày sử dụng cũng nhưđang tìm tòi nghiên cứu để tìm ra thêm cáccông dụng của chúng. Trong số các dược liệumà con người thường sử dụng và được đánhgiá cao là các loài nấm. Chúng đã được dùnghàng nghìn năm qua trong y học cổ truyền củanhiều nước trên thế giới như: Linh Chi(Ganoderma lucidum), Nấm Lim chi đa niên(Ganodermaapplanatum,Ganodermaaustrale, Phellinus igninarius, Fomitopsispinicola....), Nấm vân chi (Coriolusversicolor), Nấm đầu khỉ (Hericiumerinaceus), nấm Đông trùng hạ thảo(Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris vàIsaria ternuipes)... (Han et al., 1995; Itoh etal., 2004). Trong các loài nấm dược liệu quýđó, nấm Thượng hoàng hay Hoàng sơn (tênViệt Nam), Sanghwang (theo cách gọi củangười Hàn Quốc), Song gen (Trung Quốc) vàMesimakobu (Nhật Bản) có tên khoa học làPhellinus linteus đang được nghiên cứu trongđiều trị và phòng ngừa ung thư rất hiệu quả vàlà dược liệu quý được sử dụng trong các thangthuốc đông y từ nhiều thế kỷ qua (Ikekawa etal., 1968; Han et al., 1995). Hợp chất hóa họcquan trọng được tách chiết từ dung môi ethylacetate từ thể quả nấm được xác định là axitprotocatechuic, protocatechualdehyde, axitcaffeic, axit ellagic, hispidin, davallialactone,hypholomine B, interfungins A và inoscavin(Kim et al., 2004). Một trong số đóinterfungins A là một chất ức chế mạnhprotein glycation (một protein gây suy yếumạch máu gây đột quỵ) (Ikekawa et al., 1968;Han et al., 1995). Nhiều nhà nghiên cứu cũngđã báo cáo rằng polysacc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học lâm nghiệp Tài liệu sinh học Đặc điểm sinh học Nấm Thượng hoàng Nuôi cấy thuần khiếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tuyển tập câu hỏi ôn tập vi sinh vật - P11
7 trang 135 0 0 -
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 55 0 0 -
7 trang 50 1 0
-
Lần đầu tiên ghi nhận sâu ăn lá gây hại cây dầu rái và sao đen trồng phân tán tại Đông Nam Bộ
7 trang 38 0 0 -
Loài lưỡng cư ( phần 5 ) Cơ quan tiêu hoá Lưỡng cư (Amphibia)
6 trang 36 0 0 -
6 trang 31 0 0
-
Đánh giá thực trạng chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng trồng gỗ lớn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
13 trang 30 0 0