Danh mục

Đặc điểm sinh học của Rùa tai đỏ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.44 MB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Mai rùa thường có hình oval và khá phẳng, có sống mai yếu, mảnh mai viền phía sau hình chữ V. Mai rùa thường có nền xanh sẫm làm nổi lên những chi tiết màu sáng hoặc sẫm. Mặt bụng có nền vàng làm nổi bật những chi tiết đôi một đối xứng ở vùng trung tâm. Phần đầu, chân và đuôi đều có màu xanh cùng các vạch vàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học của Rùa tai đỏĐặc điểm sinh học của Rùa tai đỏ\\Phân loạiRùa tai đỏ có tên khoa học là Trachemys scripta elegans, là mộtloại rùa nước ngọt thuộc họ Emydidae. Vị trí phân loại trong sinhgiới:Giới: AnimaliaNgành: ChordataLớp: Reptilia Phân lớp: AnapsidaBộ: TestudinesHọ: EmydidaeChi: TrachemysLoài: T. scripta Phân loài: T. s. ElegansĐây là 1 trong 3 loài rùa có quan hệ họ hàng gần gũi bao gồmTrachemys scripta scripta (Yellow-belly slider), Trachemysscripta elegans (Red-ear slider) và Trachemys scripta roosti(Cumberland slider).Sở dĩ Rùa tai đỏ (Red eared slider) mang tên này do mỗi cá thể rùađều có vạch màu đỏ rất dễ phát hiện ở vùng tai sau mắt. Vì khảnăng trượt với tốc độ cao từ những tảng đá hay cành cây xuống hồnước nên loài rùa này được gọi là slider (slide: trượt).Hình thái Mai rùa thường có hình oval và khá phẳng, có sống mai yếu, mảnh mai viền phía sau hình chữ V. Mai rùa thường có nền xanh sẫm làm nổi lên những chi tiết màu sáng hoặc sẫm. Mặt bụng có nền vàng làm nổi bật những chi tiết đôi một đối xứng ở vùng trung tâm. Phần đầu, chân và đuôi đều có màu xanh cùng các vạch vàng. Đầu rùa tai đỏ có vạch màu đỏ nổi bật. Mai rùa nhìn nghiêng và mặt bụng rùa có màu sắc và hình dạng đặc trưng Con đực và cái rất khác biệt về hình dạng. Ở Rùa tai đỏ, con cái (dàitrung bình 25-33 cm) thường lớn hơn con đực (20-25 cm). Tuy nhỏ hơn, conđực có đuôi dài và to hơn con cái. Móng con đực được kéo dài giúp cho việcgiao phối thuận lợi. Những con đực già toàn thân màu xanh rất sẫm, điều đó dẫnđến sự khó khăn trong việc phát hiện vạch đỏ trên đầu chúng.Con đực và con cái có hình dạng khác biệtChế độ ănRùa tai đỏ là loài ăn tạp rất rộng thực. Trong môi trường tự nhiên,chúng ăn cá, cua, mùn bã, ốc, nòng nọc, dế, sâu bọ côn trùng nóichung cùng rất nhiều loài thực vật ở nước. Con non có xu hướng ănthịt, trong khi con trưởng thành thường ăn tạp. Chiến lược sinh tồncủa loài Rùa tai đỏ chính là khả năng ăn đa dạng rất nhiều loài sinhvật, từ thực vật đến động vật, kể cả mùn bã hữu cơ. Thậm chí,trong một số trường hợp, những con rùa lớn cũng sử dụng chínhcon non đồng loại làm thức ăn (ở động vật, cạnh tranh cùng loàibằng cách giết con non là không hiếm, song sử dụng con non làmnguồn thức ăn thì ít gặp hơn). Tuy phổ thức ăn rất rộng nhưng Rùatai đỏ chỉ có thể ăn được trong nước do chúng không có tuyếnnước bọt và lưỡi không di động được. Do đặc tính rộng thực, Rùatai đỏ rất dễ nuôi, song nếu bị bỏ đói, chúng trở nên cực kì hungtợn và có thể ăn hết tất cả các loài thủy sinh nhỏ hơn nó trong hồnuôi. Nếu không thể sử dụng làm thức ăn, Rùa tai đỏ cũng có thểgiết chết hoặc gây thương tổn đến các loài này. Thực vật Rùa Cua, ốc, tai đỏ thân mềm, cá, nòng Mùn bã nọc, côn trùng...Tập tínhRùa tai đỏ sống gần như hoàn toàn trong nước, chỉ lên bờ để sưởinắng và đẻ trứng. Chúng được biết đến như những vận động viênbơi lội và thợ săn kì tài. Rùa tai đỏ không ngủ đông, nhưng vàokhoảng tháng 10, khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C, chúng rơi vàotrạng thái gần như vậy (không ăn, chỉ thức dậy uống nước). Chúngngủ ở đáy hồ hoặc dưới các tảng đá cho đến cuối tháng 3 đầu tháng4, khi thức ăn trở lại dồi dào. Khi rùa được 5 tuổi chúng kết đôisinh sản. Hoạt động đẻ trứng diễn ra dưới nước trong khoảng thờigian từ tháng 3 đến tháng 7. Con đực tốn rất nhiều thời gian(thường là 45 phút) bơi theo con cái, nếu cho phép, con cái lặnxuống đáy hồ và đôi rùa thực hiện hành vi giao phối, nếu không,con cái trở nên hết sức hung dữ đuổi con đực đi. Đôi khi xảy rahiện tượng giao phối giữa 2 con đực như một hình thức khẳng địnhvị trí và quyền lực giữa các con đực với nhau, hành động giao phốinày thường dẫn đến trận chiến giữa 2 con đực. Sau khi giao phối,con cái chỉ ăn rất ít và dành phần lớn thời gian ấp trứng (trứng nởsau 60-90 ngày). Một lứa, con cái để từ 2 đến 30 trứng, con cáicàng to, ổ trứng càng lớn.Hình ảnh rùa tai đỏ giao phối và đẻ trứngTrứng rùa tai đỏ nở ra con đực hay con cái phụ thuộc nhiệt độ môitrường do rùa không có NST giới tính, nhiệt độ là nhân tố quyếtđịnh giới tính. Đồ thị mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự xác định giới tính của 3 loài bò sát là• Rùa tai đỏ Trachemys scripta elegans• Cá sấu Mỹ Alligator mississippiensis• Rùa alligator snapping Macroclemys temminckii Sự xác định giới tính phụ thuộc nhiệt độ môi trường được giải thích là do ảnh hưởng của enzim aromatase- loại enzim có thể biến testosterone thành estrogen. Trong thí nghiệm, ở nhiệt độ thấp, hàm lượng aromatase thấp, rùa non sinh ra đa số là con đực. Tình trạng phân bố Rùa tai đỏ trên thế giới Quê hương của Rùa tai đỏ là Bắc Mỹ, bắt nguồn từ thung lũng Missisippi. Môi trường sống tự nhiên của Rùa tai đỏ là các ao, hồ, đầm chứa nước ngọt. Do phong trào nuôi rùa làm cảnh, Rùa tai đỏ được nhập khẩu đến khắp Châu Âu, Châu Á, vì vậy vùng phân bố của loài rùa này đã mở rộng ra toàn thế giới. Hiện nay, Rùa tai đỏ là vật cưng tại Mỹ, Canada, Mexico, Hà lan, Anh, Nhật Bản, Malaysia, Việt Nam… Bản đồ địa lí phân bố Rùa tai đỏ trên thế giớiHình sao: quê hương rùa tai đỏ (bang Missisippi- nước Mỹ)Hình oval: vùng bản địa của rùa tai đỏHình tròn: vùng xâm lấn của rùa tai đỏ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: