Danh mục

đại việt sử lược Thế Kỷ 14 (1377 - 1388)

Số trang: 112      Loại file: pdf      Dung lượng: 935.00 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 35,000 VND Tải xuống file đầy đủ (112 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khuyết Danh Đại Việt Sử Lược Thế Kỷ 14 (1377 - 1388) Tựa sách: Soạn giả: Dịch giả: Nhà xuất bản: Đại Việt Sử Lược Khuyết danh Nguyễn Gia Tường Nhà xuất bản TP HCM Bộ môn Châu Á học Đại học tổng hợp TP HCM Công Đệ, Lê Bắc Lê Bắc - bacle@hotmail.com Năm 1377 - 1388 1972 1993 Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Điều hợp: 2001 2001 3 Đại Việt Sử Lược - Quyển I Đại Việt Sử Lược Quyển I Những Biến Đổi Đầu Tiên Của Đất Nước Xưa, Hoàng Đế1 dựng nên muôn nước, thấy Giao Chỉ xa xôi, ở ngoài cõi Bách Việt, không thể thống...


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
đại việt sử lược Thế Kỷ 14 (1377 - 1388) Khuyết Danh Đại Việt Sử Lược Thế Kỷ 14 (1377 - 1388) Tựa sách: Đại Việt Sử Lược N ăm Soạn giả: Khuyết danh 1377 - 1388 Dịch giả: Nguyễn Gia Tường 1972 Nhà xuất bản: Nhà xuất bản TP HCM 1993 Bộ môn Châu Á học Đại học tổng hợp TP HCM Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Công Đệ, Lê Bắc 2001 Điều hợp: Lê Bắc - bacle@hotmail.com 2001 3 Đại Việt Sử Lược - Quyển I Đại Việt Sử Lược Quyển I Những Biến Đổi Đầu Tiên Của Đất Nước Xưa, Hoàng Đế1 dựng nên muôn nước, thấy Giao Chỉ xa xôi, ở ngoài cõi Bách Việt, không thể thống thuộc được, bèn phân giới hạn ở góc tây nam, có 15 bộ lạc là: 1) Giao Chỉ, 2) Việt Thường Thị, 3) Vũ Ninh, 4) Quân Ninh, 5) Gia Ninh, 6) Ninh Hải, 7) Lục Hải, 8) Thanh Tuyền, 9) Tân Xương, 10) Bình Văn, 11) Văn Lang, 12) Cửu Châu, 13) Nhật Nam, 14) Hoài Nam, 15) Cửu Đức2. Những bộ lạc này đều không thấy đề cập đến trong thiên Vũ cống3. Đến đời Thành Vương nhà Chu4 Việt Thường Thị mới đem dâng chim bạch trĩ, sách Xuân Thu gọi là khuyết địa5, sách Đái ký6 gọi là Điêu đề7. Đến đời Trang Vương nhà Chu (696-682 trước Công nguyên-ND)8 ở bộ Gia Ninh có người lạ, dùng ảo thuật qui phục được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương đóng đô ở Văn Lang, đặt quốc hiệu là Văn Lang, phong tục thuần lương chơn chất, chính sự dùng lối thắt gút. Truyền được 18 đời đều xưng là Hùng Vương. 1 Hoàng Đế: Tên một trong những vị vua theo truyền thuyết của lịch sử cổ đại Trung Quốc. 2 Trong bộ Đại Việt Sử Ký Toàn Thư chép là: vua Hùng Vương lập ra nước, đặc quốc hiệu là Văn Lang. Ngài chia nước ra làm 15 bộ. Trong 15 bộ có 5 bộ khác với Đại Việt Sử Lược là: Chu Diên, Phúc Lộc, Dương Tuyền, Vũ Định và Tân Hưng. 3 Vũ cống: Ông Vũ (sau này là vua Hạ Vũ, 2205- 2197 trước công nguyên) định ra phép cống của chín châu và chép rõ núi sông, đường sá xa gần, sản vật từng vùng nên gọi là cống (Từ nguyên, Ngọ, tr.203). Văn thiên ấy viết theo thể câu từ 4 đến 6 chữ thường đối nhau. Nước ta có sách An Nam Vũ cống là bản chép tay, chính văn của Nguyễn Trãi (đời Lê). 4 Vua Thành Vương nhà Chu (Châu) tên Tụng, con Vũ Vương, lúc lên ngôi còn nhỏ, việc nước đều nhờ Chu Công Đán làm chức Trủng tế trông coi. Lúc bấy giờ hình phạt không dùng, mọi người ca tụng là đời thạnh trị. Trong Từ nguyên, Hạ, Mão trang 111 chép: khoảng đầu nhà Chu (Trung Quốc) họ Việt thường sau mấy lần được dịch tiếng nói, dâng cống lễ, sứ giả Việt Thường quên mất đường về. Châu Công mới dùng xe chỉ nam chở xứ Việt về nước. Sách Đại Nam Quốc sử diễn ca: Vừa đời ngang với Châu Thành Bốn phương biển lặng trời thanh một màu Thử thăm Trung Quốc thế nào Lại đem bạch trĩ dâng vào Châu Vương Ba trùng dịch lộ chưa tường Ban xe Tý Ngọ chỉ đường Nam qui. 5 Khuyết địa: đất trống, có lẽ là thời này bộ lạc Giao Chỉ dân cư còn thưa thớt, trống vắng nên được gọi như thế. 6 Đái ký: nguyên là sách Lễ ký, sách này chép các lễ nghi trong gia đình, hương đảng và triều đình, do đức Khổng Tử san định về đời Xuân Thu. Đến đời nhà Hán có Đái Đức và Đái Thành là hai chú cháu cùng dọn lại. Bộ của Đái Đức gọi là ĐạiĐái. Bộ của Đái Thành gọi là Tiểu Đái. Về sau, sách Lễ ký được dọn lại ấy là Đái ký. 7 Điêu đề: Điêu là chạm, đề là cái trán. Trong Đại Việt sử ký toàn thư chép rằng: Dân chúng ở chân núi thấy sông ngòi nhiều tôm cá, bèn đua nhau bắt lấy để ăn bị giống thuồng luồng làm hại. Dân chúng bẩm lên vua. Vua (Hùng Vương) phán: Thuồng luồng ưa loài giống với chúng và ghét loài khác với chúng, cho nên mới có thói ấy.Vua bèn dạy lấy mực vẽ những hình thủy qiái vào thân thể. Từ đấy giống thuồng luồng không còn hại dân nữa. Tục xăm mình của người Bách Việt có lẽ khởi từ đó. 88 Vua Trang Vương nhà Chu tên Đà, con của vua Hoàng Vương, ở ngôi 15 năm. 4 Đại Việt Sử Lược - Quyển I Việt Câu Tiễn (505-465 trước công nguyên-ND)1 thường sai xứ sang dụ, Hùng Vương chống cự lại. Cuối đời nhà Chu, Hùng Vương bị con vua Thục là Phán đánh đuổi rồi lên thay. Phán đắp thành ở Việt Thường, lấy hiệu là An Dương Vương2 rồi không cùng với họ Chu thông hiếu nữa. Cuối đời nhà Tần, Triệu Đà chiếm cứ Uất Lâm, Nam Hải, Tượng quận rồi xưng vương đóng đô ở Phiên Ngung, đặt quốc hiệu là Việt, tự xưng là Võ Vương. Lúc bấy giờ An Dương Vương có thần nhân là Cao Lổ chế tạo được cái nỏ liễu bắn một phát ra mười mũi tên, dạy quân lính muôn người. Võ Hoàng biết v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: