Dẫn liệu mới về vật chủ trung gian của sán lá gan lớn (Fasciola) ở Việt Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 408.74 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sán lá gan lớn Fasciola Gigantica gây bệnh cho người và gia súc. Trong vòng đời phát triển, sán lá gan lớn cần trải qua các giai đoạn ấu trùng ở vật chủ trung gian 1 là ốc nước ngọt. Bài viết Dẫn liệu mới về vật chủ trung gian của sán lá gan lớn (Fasciola) ở Việt Nam tập trung làm rõ hơn về điều này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu mới về vật chủ trung gian của sán lá gan lớn (Fasciola) ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 139-144 DẪN LIỆU MỚI VỀ VẬT CHỦ TRUNG GIAN CỦA SÁN LÁ GAN LỚN (FASCIOLA) Ở VIỆT NAM Phạm Ngọc Doanh1*, Hoàng Văn Hiền1, Nguyễn Văn Đức1, Đặng Thị Cẩm Thạch2 (1) Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, (*)pndoanh@yahoo.com (2) Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương TÓM TẮT: Các nghiên cứu trước ñây cho thấy, ở Việt Nam có 2 loài ốc thuộc giống Lymnaea (L. viridis và L. swinhoei) ñều ñóng vai trò là vật chủ trung gian của sán lá gan lớn Fasciola spp.. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ñiều tra ấu trùng sán lá gan lớn Fasciola spp. ở ốc Lymnaea spp. trên diện rộng tại 32 xã thuộc 9 tỉnh ñại diện cho 3 miền Bắc, Trung và Nam. Kết quả ñã thu thập ñược 3 loài ốc L. viridis, L. swinhoei và Lymnaea sp.. Trong số ñó, L. viridis có kích thước nhỏ nhất (2-10 mm theo chiều dài) và chủ yếu sống ở ruộng lúa sấp nước; L. swinhoei có kích thước lớn nhất (5-20 mm) với vành miệng rộng, sống chủ yếu ở ao, hồ hoặc sông; và loài Lymnaea sp. (5-20 mm) có vỏ ốc dài hơn và mảnh hơn, thường sống ở sông hoặc mương có nước tĩnh. Tổng số 43.910 cá thể ốc ñược nghiên cứu, bao gồm: 33.510 cá thể L. viridis, 9.400 cá thể L. swinhoei và 1.000 cá thể Lymnaea sp.. Ấu trùng cercaria của sán lá gan Fasciola chỉ ñược tìm thấy ở ốc L. viridis tại một số ñịa ñiểm với tỷ lệ nhiễm thấp (0,06-4,0%). Từ khóa: Lymnaea, ấu trùng sán lá gan lớn, tỷ lệ nhiễm.MỞ ĐẦU Ốc ñược bắt ở ruộng lúa, ao, hồ, sông vào Bệnh sán lá gan là bệnh ñặc trưng của ñộng buổi sáng, tách riêng từng loài dựa vào hình tháivật nhai lại, người cũng bị nhiễm bệnh do ăn và ñịnh loại theo khóa ñịnh loại của Đặng Ngọcphải rau sống có chứa metacercaria của sán lá Thanh và nnk. (1980) [11].gan. Trong những năm gần ñây, số ca bệnh Xét nghiệm ñược tiến hành bằng cách từngñược chẩn ñoán là nhiễm sán lá gan lớn ở nước cá thể ốc ñược ép giữa 2 tấm kính và kiểm trata tăng ñến mức báo ñộng, ñặc biệt là khu vực dưới kính lúp và kính hiển vi ñể tìm ấu trùngmiền Trung và Nam [10, 14]. Tuy nhiên, ít có sán lá gan.ñiều tra nghiên cứu về sự ô nhiễm mầm bệnh ởvật chủ trung gian của sán lá gan. Hơn nữa, có KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNsự khác nhau giữa những công bố trước ñây về Tại 32 ñịa ñiểm nghiên cứu thuộc 9 tỉnh ñạivật chủ trung gian cũng như tỷ lệ nhiễm ấu diện cho 3 miền Bắc, Trung và Nam, chúng tôitrùng sán lá gan ở vật chủ trung gian. Vì vậy, ñể ñã thu thập ñược 3 loài ốc thuộc giốngxác ñịnh chính xác vật chủ trung gian và ñánh Lymnaea, ñó là: L. viridis, L. swinhoei vàgiá tình hình nhiễm ấu trùng sán lá gan ở vật Lymnaea sp.. Trong ñó, 2 loài L. viridis vàchủ trung gian, chúng tôi ñiều tra trên 9 tỉnh ñại L. swinhoei ñã ñược công bố trước ñây, loàidiện cho 3 vùng của cả nước, những nơi có Lymnaea sp. mới thu ñược ở miền Namcông bố bệnh nhân nhiễm sán lá gan. Việt Nam. Tuy nhiên, ở một số ñịa ñiểm nghiênPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu không thu ñược ốc Lymnaea, vì sự phát triển của ốc Lymnaea phụ thuộc rất lớn vào sinhĐối tượng cảnh và mùa vụ. Các loài ốc nước ngọt thuộc giống Ở giai ñoạn ốc non, việc phân biệt 3 loài ốcLymnaea. này có thể gặp khó khăn, nhưng với ốc trưởngĐịa ñiểm thành thì dễ dàng phân biệt 3 loài qua ñặc ñiểm Gồm 9 tỉnh ñại diện cho 3 miền: miền Bắc hình thái và môi trường sống của chúng cũng(Điện Biên, Bắc Giang và Hà Nội); miền Trung khác nhau. Loài L. viridis có kích thước nhỏvà Tây Nguyên (Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên nhất (2-10 mm), chủ yếu sống ở ruộng lúa sấpvà Đắk Lắk); miền Nam (Tây Ninh và Trà Vinh). nước, số lượng ốc rất nhiều khi lúa mới cấy vàPhương pháp giảm dần khi lúa ñã phủ kín ruộng, hiếm khi 139 Pham Ngoc Doanh, Hoang Van Hien, Nguyen Van Duc, Dang Thi Cam Thachgặp ở ao, hồ, sông. Trái lại, ốc L. swinhoei có (hình 1) cũng có kích thước lớn (5-20 mm)kích thước lớn hơn (5-20 mm) với vành miệng nhưng mảnh hơn so với L. swinhoei và tháp ốcrộng, thường sống ở hồ, ao, mương, sông có cao hơn, thường sống ở những nơi nước tronglượng nước lớn và tĩnh. Loài ốc Lymnaea sp. và tĩnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu mới về vật chủ trung gian của sán lá gan lớn (Fasciola) ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 139-144 DẪN LIỆU MỚI VỀ VẬT CHỦ TRUNG GIAN CỦA SÁN LÁ GAN LỚN (FASCIOLA) Ở VIỆT NAM Phạm Ngọc Doanh1*, Hoàng Văn Hiền1, Nguyễn Văn Đức1, Đặng Thị Cẩm Thạch2 (1) Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, (*)pndoanh@yahoo.com (2) Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương TÓM TẮT: Các nghiên cứu trước ñây cho thấy, ở Việt Nam có 2 loài ốc thuộc giống Lymnaea (L. viridis và L. swinhoei) ñều ñóng vai trò là vật chủ trung gian của sán lá gan lớn Fasciola spp.. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ñiều tra ấu trùng sán lá gan lớn Fasciola spp. ở ốc Lymnaea spp. trên diện rộng tại 32 xã thuộc 9 tỉnh ñại diện cho 3 miền Bắc, Trung và Nam. Kết quả ñã thu thập ñược 3 loài ốc L. viridis, L. swinhoei và Lymnaea sp.. Trong số ñó, L. viridis có kích thước nhỏ nhất (2-10 mm theo chiều dài) và chủ yếu sống ở ruộng lúa sấp nước; L. swinhoei có kích thước lớn nhất (5-20 mm) với vành miệng rộng, sống chủ yếu ở ao, hồ hoặc sông; và loài Lymnaea sp. (5-20 mm) có vỏ ốc dài hơn và mảnh hơn, thường sống ở sông hoặc mương có nước tĩnh. Tổng số 43.910 cá thể ốc ñược nghiên cứu, bao gồm: 33.510 cá thể L. viridis, 9.400 cá thể L. swinhoei và 1.000 cá thể Lymnaea sp.. Ấu trùng cercaria của sán lá gan Fasciola chỉ ñược tìm thấy ở ốc L. viridis tại một số ñịa ñiểm với tỷ lệ nhiễm thấp (0,06-4,0%). Từ khóa: Lymnaea, ấu trùng sán lá gan lớn, tỷ lệ nhiễm.MỞ ĐẦU Ốc ñược bắt ở ruộng lúa, ao, hồ, sông vào Bệnh sán lá gan là bệnh ñặc trưng của ñộng buổi sáng, tách riêng từng loài dựa vào hình tháivật nhai lại, người cũng bị nhiễm bệnh do ăn và ñịnh loại theo khóa ñịnh loại của Đặng Ngọcphải rau sống có chứa metacercaria của sán lá Thanh và nnk. (1980) [11].gan. Trong những năm gần ñây, số ca bệnh Xét nghiệm ñược tiến hành bằng cách từngñược chẩn ñoán là nhiễm sán lá gan lớn ở nước cá thể ốc ñược ép giữa 2 tấm kính và kiểm trata tăng ñến mức báo ñộng, ñặc biệt là khu vực dưới kính lúp và kính hiển vi ñể tìm ấu trùngmiền Trung và Nam [10, 14]. Tuy nhiên, ít có sán lá gan.ñiều tra nghiên cứu về sự ô nhiễm mầm bệnh ởvật chủ trung gian của sán lá gan. Hơn nữa, có KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNsự khác nhau giữa những công bố trước ñây về Tại 32 ñịa ñiểm nghiên cứu thuộc 9 tỉnh ñạivật chủ trung gian cũng như tỷ lệ nhiễm ấu diện cho 3 miền Bắc, Trung và Nam, chúng tôitrùng sán lá gan ở vật chủ trung gian. Vì vậy, ñể ñã thu thập ñược 3 loài ốc thuộc giốngxác ñịnh chính xác vật chủ trung gian và ñánh Lymnaea, ñó là: L. viridis, L. swinhoei vàgiá tình hình nhiễm ấu trùng sán lá gan ở vật Lymnaea sp.. Trong ñó, 2 loài L. viridis vàchủ trung gian, chúng tôi ñiều tra trên 9 tỉnh ñại L. swinhoei ñã ñược công bố trước ñây, loàidiện cho 3 vùng của cả nước, những nơi có Lymnaea sp. mới thu ñược ở miền Namcông bố bệnh nhân nhiễm sán lá gan. Việt Nam. Tuy nhiên, ở một số ñịa ñiểm nghiênPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu không thu ñược ốc Lymnaea, vì sự phát triển của ốc Lymnaea phụ thuộc rất lớn vào sinhĐối tượng cảnh và mùa vụ. Các loài ốc nước ngọt thuộc giống Ở giai ñoạn ốc non, việc phân biệt 3 loài ốcLymnaea. này có thể gặp khó khăn, nhưng với ốc trưởngĐịa ñiểm thành thì dễ dàng phân biệt 3 loài qua ñặc ñiểm Gồm 9 tỉnh ñại diện cho 3 miền: miền Bắc hình thái và môi trường sống của chúng cũng(Điện Biên, Bắc Giang và Hà Nội); miền Trung khác nhau. Loài L. viridis có kích thước nhỏvà Tây Nguyên (Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên nhất (2-10 mm), chủ yếu sống ở ruộng lúa sấpvà Đắk Lắk); miền Nam (Tây Ninh và Trà Vinh). nước, số lượng ốc rất nhiều khi lúa mới cấy vàPhương pháp giảm dần khi lúa ñã phủ kín ruộng, hiếm khi 139 Pham Ngoc Doanh, Hoang Van Hien, Nguyen Van Duc, Dang Thi Cam Thachgặp ở ao, hồ, sông. Trái lại, ốc L. swinhoei có (hình 1) cũng có kích thước lớn (5-20 mm)kích thước lớn hơn (5-20 mm) với vành miệng nhưng mảnh hơn so với L. swinhoei và tháp ốcrộng, thường sống ở hồ, ao, mương, sông có cao hơn, thường sống ở những nơi nước tronglượng nước lớn và tĩnh. Loài ốc Lymnaea sp. và tĩnh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sán lá gan lớn Fasciola Gigantica Vật chủ trung gian của sán lá gan Ấu trùng sán lá gan lớn Bệnh sán lá gan Ấu trùng sán lá gan trên ốc Tình hình nhiễm bệnh sán lá ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Truyền nhiễm: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
94 trang 17 0 0 -
Các loại bệnh thường gặp trên cá biển nuôi ở Khánh Hòa
9 trang 13 0 0 -
Đề kiểm tra HK 1 môn Sinh học 7 - THCS Thủy Châu (2011-2012)
3 trang 13 0 0 -
2 trang 12 0 0
-
9 trang 10 0 0
-
2 trang 10 0 0
-
229 trang 7 0 0
-
Báo cáo khoa học toàn văn: Hội nghị ký sinh trùng học toàn quốc lần thứ 42
7 trang 7 0 0 -
Tạo kháng thể IgG thỏ kháng protein bài xuất/tiết của sán lá gan lớn Fasciola gigantica
4 trang 5 0 0