Danh mục

Dẫn liệu về thành phần loài thực vật có hoa (anthophyta) ở lăng Minh Mạng và lăng Tự Đức, tỉnh Thừa Thiên Huế

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 99.50 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc nghiên cứu thực vật có hoa (Anthophyta) ở các lăng tẩm Huế có một ý nghĩa rất quan trọng, sẽ góp phần đánh giá tổng quát các loài thực vật tạo nên cảnh quan xanh trong các khu di tích này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu về thành phần loài thực vật có hoa (anthophyta) ở lăng Minh Mạng và lăng Tự Đức, tỉnh Thừa Thiên Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005 DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT CÓ HOA  (ANTHOPHYTA) Ở LĂNG MINH MẠNG VÀ LĂNG TỰ ĐỨC,  TỈNH THỪA THIÊN HUẾ         Mai Văn Phô, Nguyễn Việt Thắng Lê Tất Uyên Châu     Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.          Thực vật có một vai trò rất quan trọng trong kiến trúc cảnh quan ( Landscape  architecture) của các lăng tẩm Huế, đã góp phần tạo nên vẻ  đẹp đặc trưng của các   khu di tích này.           Trải qua thời gian, chịu sự tác động của thiên tai, chiến tranh... hệ  thống cây  xanh ở  các lăng tẩm đã ít nhiều bị thay đổi về thành phần loài và đặc điểm phân bố.   Để có thể thực hiện các giải pháp khả thi nhằm bảo tồn và tôn tạo hệ thống các loài  thực vật trong khu di tích lăng tẩm các vua triều Nguyễn, chúng ta cần phải hiểu rõ   thực trạng của hệ  thực vật ở đây.          Việc nghiên cứu thực vật có hoa (Anthophyta)  ở  các lăng tẩm Huế  có một ý  nghĩa rất quan trọng, sẽ  góp phần đánh giá  tổng quát các loài thực vật tạo nên cảnh   quan xanh trong các khu di tích này.  I.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   ­ Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật có hoa (Anthophyta) phân bố trong  lăng Minh Mạng (Hiếu Lăng) và lăng Tự Đức (Khiêm Lăng) ­ Phương pháp thu mẫu thực vật theo R.M. Klein và D.T. Klein [6] ­ Định danh tên khoa học của các loài thực vật bằng   phương pháp so sánh  hình thái [4] II.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT     1. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu chúng tôi đã thống kê, xác định được 132   loài, 111 chi, 58 họ, 2 lớp, thuộc ngành Thực vật có hoa (Anthophyta) phân bố  trong   hai lăng Minh Mạng và lăng Tự  Đức       Sự  phân bố  của các taxon trong các lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp  Một lá mầm   (Monocotyledoneae) của ngành thực vật có hoa  ở  hai lăng này được   thống kê ở Bảng1.               79 Bảng1:   Sự phân bố các taxon trong các lớp của ngành thực vật có hoa            ở  lăng Minh Mạng và  lăng Tự Đức. Họ Chi Loài  Tỷ lệ  Tỷ lệ  Lớp Số họ (%) Số chi (%) Số loài Tỷ lệ (%) Dicotyledoneae 52 89,66 90 81,08 111 84,09 Monocotyledoneae 6 10,34 19 17,12 21 15,91   Dicotyledoneae 8,67 4,74 5,29    Monocotyledoneae Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy hệ  thực vật có hoa  ở  lăng Minh Mạng và   lăng Tự  Đức rất đa dạng, trong đó lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) chiếm  ưu thế  hơn so với lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae). Lớp Hai lá mầm có 52 họ  (89,66%  tổng số họ), 90 chi ( 81,8% tổng số chi) và 111 loài (84,09% tổng số loài). Lớp Một   lá mầm chỉ  gồm 6 họ  (10,34% tổng số họ), 19 chi (17,12 % tổng số chi) và 21 loài   (15,91% tổng số loài).      2. Trong tổng số 58 họ thực vật có hoa ở lăng Minh Mạng và Tự Đức, chúng   tôi nhận thấy có 16 họ  có thành phần loài đa dạng nhất. Tổng số  loài trong các họ  này là 79 loài (59,85% tổng số loài) và 63 chi (56,73% tổng số chi) thuộc hệ thực vật   có hoa ở lăng Minh Mạng và lăng Tự Đức. Bảng 2: Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật có hoa ở lăng Minh Mạng và lăng Tự Đức. STT Tên La tinh Tên Việt Nam Số loài Tỷ lệ (%) Số chi Tỷ lệ (%) 1 Anacardiaceae Họ Đào lộn hột 3 2,27 3 2,7 2 Apocynaceae Họ Trúc đào 7 5,3 7 6,31 3 Asteraceae Họ Cúc 6 4,55 4 3,6 4 Caesalpiniaceae Họ Vang 5 3,79 5 4,5 5 Clusiaceae Họ Măng cụt 3 2,27 2 1,8 6 Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 6 4,55 4 3,6 7 Meliaceae Họ Xoan 3 2,27 3 2,7 8 Moraceae Họ Dâu tằm 8 6,06 2 1,8 9 Myrtaceae Họ Sim 7 5,3 7 6,31 10 Rosaceae Họ Hoa hồng 3 2,27 2 1,8 11 Rubiaceae Họ Cà phê 6 4,55 4 3,6 12 Sapindaceae Họ Bồ hòn 3 2,27 3 2,7 13 Agavaceae Họ A gao 4 3,03 2 1,8 14 Araceae Họ Ráy 3 2,27 3 2,7 15 Arecaceae Họ Cau 7 5,3 7 6,31 16 Poaceae Họ Cỏ 5 3,79 5 4,5 80                                    Tổng 79 59,85 63 56,73 Qua Bảng 2, chúng tôi đã thống kê được họ  Dâu tằm (Moraceae) (8 loài); họ  Trúc đào (Apocynaceae) (7 loài), họ  Sim (Myrtaceae) (7 loài) và họ  Cau (Arecaceae)   (7 loài) là  những họ đa dạng nhất, các họ còn lại có số lượng loài trong khoảng từ  3   đến 6 loài, trong khu hệ thực vật có hoa phân bố ở lăng Minh Mạng và  lăng Tự  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: