Danh mục

Dân số và phát triển ở một xã thuộc vùng châu thổ sông Hồng 50 năm qua - Nguyễn Thế Huệ

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.66 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chiến lược và chính sách về dân số ở vùng đồng bằng nông thôn châu thổ sông Hồng luôn luôn gắn bó với các chính sách phát triển kinh tế xã hội, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết "Dân số và phát triển ở một xã thuộc vùng châu thổ sông Hồng 50 năm qua" dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân số và phát triển ở một xã thuộc vùng châu thổ sông Hồng 50 năm qua - Nguyễn Thế HuệXã hội học số 2 (50), 1995 31 Dân số và phát triển một xã thuộc vùng châu thổ Sông Hồng 50 năm qua NGUYỄN THẾ HUỆ Xã Xuân Tiến (huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Hà) là một xã mà trong 50 năm qua, dân sốtăng nhanh nhưng đồng thời lại là điểm phát triển mạnh về nhiều mặt và đang dần trở thànhmột thị trấn trên vùng châu thổ sông Hồng. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về dân số và phát triểnở xã này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều người . Trước năm 1960, những số liệu về Xuân Tiến chưa được soát xét chính xác. Theo số liệuđiều tra dân số ngày 1 tháng 3 năm 1960, xã Xuân Tiến có 990 hộ với 4149 nhân khẩu. Đếntháng 4 năm 1992, sau 32 năm số hộ và số khẩu tăng lên 2 lần (1979 hộ, 8661 khẩu). Nếu sốnhân khẩu 1960 là 100% thì số nhân khẩu năm 1992 là 208,7%. Đó là chưa kể 1320 nhân khẩucó gốc ở đây đã di cư ra khỏi xã từ năm 1945 đến nay. Từ sau năm 1955, tỷ suất sinh TFR củaXuân Tiến luôn luôn cao hơn TFR chung của vùng châu thổ Sông Hồng một chút, mặc dùchúng vẫn có cùng xu hướng chung. Đương nhiên, nhờ vào những tiến bộ trong nền kinh tế xã hội và đặc biệt là việc áp dụngcác biện pháp cưỡng chế ở 2 giai đoạn trong chương trình thực hiện KHHGĐ. Từ sau năm1987 đến nay, mức tăng số dân ở Xuân Tiến giảm xuống dần. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số ởđây vẫn cao hơn tỷ lệ tăng dân số của cả nước. Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org.vn32 Dân số và phát triển ... Bảng 1: Tỷ lệ tăng dân số của Xuân Tiến % 1987 1988 1989 1990 1991Tỷ lệ tăng dân sốở Xuân Tiến 2,5 1,9 2,4 2,77 2,32Tỷ lệ tăng dân sốcả nuớc 2,20 Mức sinh con cao của phụ nữ Xuân Tiến bắt nguồn từ nền sản xuất tiểu nông trì trệ và lạchậu trước đây kết hợp với nhiều yếu tố trì trệ và lạc hậu trong tâm lý và quan hệ xã hội truyềnthống ở nông thôn. Một trong những nguyên nhân tăng nhanh số dân ở Xuân Tiến là vì Giáo dân ở đây chiếmmột tỷ lệ rất lớn và mức sinh con cao của họ trong 32 năm qua (năm 19620, số Giáo dân là3043 khẩu chiếm 83%, năm 1992, số Giáo dân là 7590 khẩu, chiếm 88,8~ Ngoài tôn giáo, tuổikết hôn ở đây lại rất thấp. Bảng 2: Tuổi kết hôn ở Xuân Tiến Tuổi kết hôn 1946-1960 1961-1980 1981-1992 Tuổi kết hôn nữ 16,5 18,0 18,5 Tuổi kết hôn nam 17,5 19,0 21,0 Gắn liền với tuổi kết hôn rất thấp, là sự chậm phát triển về trình độ văn hóa của dân cư. Chođến nay ờ Xuân Tiến mới có 70% số dân có trình độ văn hóa cấp 1, gần 10% đang ở trình độbiết đọc, biết viết và mù chữ. Đặc biệt sự tăng nhanh số dân ở Xuân Tiến còn lệ thuộc vàonhiều quá trình chuyển đổi lựa chọn bảng giá trị mới về con và số con của các cặp vợ chồng.Trong suốt thời kỳ chuyển tiếp của nền kinh tế, sự lựa chọn đó vẫn tỏ ra chậm trễ và chưa phảilà tự giác. Giá trị tinh thần về đứa con còn tỏ ra khá mạnh mẽ. Ở dạng mong muốn lý tưởng,mô hình 2 trai + 2 gái là một định lượng đang khá bền vững trong số đông dân cư ở XuânTiến. Mức sinh con cao ở đây lệ thuộc một phần quan trọng vào vị thế của người phụ nữ XuânTiến. Tuy đã được chú ý nhưng chưa được nâng cao đúng mức, nhất là vai trò chính trị và xãhội của họ trong làng xã. Hiện nay, họ chỉ chiếm 16% trong hàng ngũ cán bộ quản lý các cấp. Sự, giảm nhanh số dân trong năm năm gần đây ở Xuân Tiến một phần là do sau khoán 10,nhờ vào việc phát triển và đa dạng hóa các ngành nghề và hiện nay như một thị trấn của khuvực. Quá trình đô thị hóa này đã được gắn với phong trào KHHGĐ. Ở Xuân Tiến, các biệnpháp cưỡng chế và chính sách khuyến khích sinh đẻ có kế hoạch (SĐCKH) đã tỏ ra rất có hiệuquả. Các biện pháp và phương pháp thực hiện KHHGĐ ở giai đoạn 2 đã đưa lại những kết quảđáng kể. Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org.vn Nguyễn Thế Huệ 33 Bảng 3: Các biện pháp kế hoạch hóa gia đình Xuân Tiến. Số người Hiệu quả áp dụng Đạt kế Vỡ kế hoạch hoạch 1976-1989 1990-1992 Năm 1976-1989 1990-1992 1976-1989 1990-1992Các biện phápĐặtvòngSố ...

Tài liệu được xem nhiều: