Danh mục

Dành dành - Bổ âm giáng hỏa

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.91 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đông y gọi hạt dành dành là chi tử, sơn chi tử (dành dành núi). Tên khoa học là Gardenia Jasminoides Ellis, thuộc họ cà phê. Sơn chi là loại cây nhỏ, thân cao khoảng từ 23m. Lá mọc đối, hình tròn bầu dục xanh bóng. Mùa hè hoa nở trắng có 6 cánh đều, uốn cong, mùi thơm. Lúc hoa sắp tàn biến màu vàng nhạt, vào mùa thu thì kết quả sắc vàng, hình tròn dài bầu dục, có 6-9 góc cạnh. Sau tiết sương giáng (giữa tháng 8-10) thì hái, phơi khô dùng làm thuốc, còn dùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dành dành - Bổ âm giáng hỏa Dành dành - Bổ âm giáng hỏaĐông y gọi hạt dành dành là chi tử, sơn chi tử (dành dànhnúi). Tên khoa học là Gardenia Jasminoides Ellis, thuộchọ cà phê. Sơn chi là loại cây nhỏ, thân cao khoảng từ 2-3m. Lá mọc đối, hình tròn bầu dục xanh bóng. Mùa hèhoa nở trắng có 6 cánh đều, uốn cong, mùi thơm. Lúc hoasắp tàn biến màu vàng nhạt, vào mùa thu thì kết quả sắcvàng, hình tròn dài bầu dục, có 6-9 góc cạnh. Sau tiếtsương giáng (giữa tháng 8-10) thì hái, phơi khô dùng làmthuốc, còn dùng để nhuộm. Quả dài hơn 3cm. Có thớ dọc,nhô lên từ 6-9 cạnh, vỏ bên trong mỏng có thịt quả, màuđỏ nâu và nhiều hạt. Vị đắng tính thơm. Quả ngắn và tròn là dành dành núi, dùng làm thuốc: quả dài mà to là dành dành nước, dùng để nhuộm. Tính chất: đắng, lạnh, không độc. Thành phần hóa học: Trong dànhHoa dành dành. dành có một glucozit màu vànggọi là gacdenia và các chất tanin, pectin và tinh dầu.Trong lá dành dành có chứa 20% chất manit.Cách chế: Có người bỏ vỏ lấy thân, ngâm nước cam thảomột đêm, rồi phơi khô để dùng. Nếu chữa bệnh ở thượngtiêu thì dùng cả vỏ, chữa hạ tiêu thì bỏ vỏ, chất vàng, saodùng; trị bệnh ra máu thì sao đen; trị bệnh ở vùng tâmngực thì dùng nhân; trừ nhiệt vùng cơ biểu thì dùng vỏ.Nước sắc chi tử có tác dụng kháng sinh đối với một số vikhuẩn. Công dụng và chủ trị: tâm phiền, hoàng đản, tảthấp nhiệt tan tiêu, giải hóa uất của 5 chí, thanh nhiệt giảiđộc, viêm thận thủy thũng cảm mạo phát nóng, viêmtuyến vú, lao tuyến lymphô, đái ra máu, hạ lỵ mọi chứng,mắt đỏ, họng đau, miệng lở, mũi ra máu, thần kinh khôngyên tĩnh. Trong Lĩnh nam bản thảo, Lãn Ông nói:“Chi tử tên là quả dành dànhKhông độc, đắng, hàn, chữa bệnh nhanhBổ âm, giáng hỏa, mát tâm thậnHuyết nhiệt trong ngoài, chữa được lành”.Bài thuốc có chi tửTrị cảm sốt: sau khi cho nôn, ra mồ hôi, đi đại tiện hưphiền không ngủ được, trong tâm ảo nùng. Bài thuốc: Chitử 14 quả (bằng 14g) hương sị 4g. Nước vừa đủ sắc còn1/3 uống ấm.Trị thương hàn, thấp nhiệt bụng trướng da vàng: chi tử14 quả, nhân trần 240g, đại hoàng 120g. Nước 1.000mlsắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày, xa bữa ăn.Trị mình nóng da vàng: Sơn chi tử 16g, hoàng bá 12g,cam thảo 4g. Nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia đều uốngtrong ngày.Trị cảm sốt thương hàn: thấy tâm phiền, bụng đầy, nằmdậy không yên. Dùng: sơn chi 16g, hậu phác 12g, chỉ thực10g. Nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống ấm trong ngày.Trị chảy máu cam: Sơn chi tử đủ dùng, sao cháy, tán nhỏ,thổi vào mũi.Chữa đái không thông: Nhân chi tử 14 quả (khoảng 14g)tỏi 1 củ giã nhuyễn với ít muối đắp lên rốn và âm nang.Trị đái ra máu dầm dề, sít đau: Sơn chi sao nghiền nhỏ,hoạt thạch tán bột, 2 thứ lượng bằng nhau, chia uống 2-3lần trong ngày, uống với nước sắc 2-3 củ hành tươi to.Trị nhiệt độc đi lỵ ra máu: Chi tử 14 quả, bỏ vỏ giã nhỏ,hòa mật ong viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 3 viên, ngày3 lần uống.Trị phụ nữ sắp sinh đi lỵ ra máu: Chi tử sao nghiền nhỏ,mỗi lần uống 1 thìa (khoảng 10g). Hoặc có thể sắc uống.Trị phụ nữ có thai bị thấp nhiệt phù thũng: Nhân sơn chisao nghiền, uống với nước cơm, mỗi lần uống 12g.Trị hoặc loạn bụng trướng đầy: Chi tử 27 quả (khoảng27g) sao nghiền nhỏ, uống với rượu.Trị chó dại cắn: Vỏ chi tử sao nghiền, thạch lưu hoàng, 2vị lượng bằng nhau nghiền nhỏ trộn đều, đắp.Trị bỏng lửa, bỏng nước sôi: Bột chi tử hòa với lòng trắngtrứng gà bôi vết bỏng.Trị mũi đỏ do uống rượu nhiều: Chi tử sao nghiền, sápong hòa viên bằng viên đạn, mỗi lần uống 1 viên, nhainhỏ uống với nước trà nhạt, ngày uống 2 lần.Hoặc dùng: Sơn chi, tang bạch bì, hoàng cầm, cam thảo,cát cánh, ngũ vị tử, cát căn, các vị lượng bằng nhau, nướcvừa đủ sắc còn 1/3 chia uống ấm trong ngày 2 lần sángtối.Trị bị ngã, đánh dập vết thương sưng đau: Chi tử, bạchbiển bằng nhau cùng giã đắp vào. Rất công hiệu.Trị bỏng lửa chưa trợt da: Chi tử nhân sao nghiền hòadầu vừng bôi vào. Nếu đã trợt da: chi tử sao với đườngtrắng cho cháy, tán bột rắc vào. ...

Tài liệu được xem nhiều: