Danh mục

Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đột quỵ não

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.12 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc (NTM) động mạch cảnh chung bằng siêu âm Doppler với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đột quỵ nãoT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO Nguyễn Đăng Hải1, Đặng Phúc Đức1 Phạm Mạnh Cường1, Phạm Quốc Huy1, Phùng Anh Tuấn1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc (NTM) động mạch cảnh chungbằng siêu âm Doppler với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não. Đối tượng vàphương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Tiến hành thu thập số liệu từ 109 BN được chẩnđoán xác định đột quỵ não (89 BN nhồi máu não (NMN), 20 BN chảy máu não (CMN)), theo dõilâm sàng, khảo sát động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler. Kết quả: Chiều dàytrung bình lớp NTM bên phải và trái ở BN đột quỵ lần lượt là 91 ± 0,30mm và 0,98 ± 0,75mm,lớn hơn ngưỡng 0,8mm, p < 0,05. Chiều dày NTM động mạch cảnh chung bên trái ở nhómCMN lớn hơn nhóm NMN (1,3 ± 1,6mm so với 0,91 ± 0,3mm, p = 0,035). Chiều dày trung bìnhNTM động mạch cảnh chung bên phải và trái ở nhóm BN ≥ 50 tuổi (0,93 ± 0,02mm;0,93 ± 0,3mm) cao hơn nhóm BN < 50 tuổi (0,67 ± 0,23mm và 0,82 ± 0,34mm) (p lần lượt là0,008; 0,034; < 0,001 và 0,049). Tỷ lệ dày NTM động mạch cảnh ở nhóm BN tăng huyết áp caohơn nhóm không tăng huyết áp (p < 0,05). Chiều dày NTM bên phải và trái ở BN tăng huyết ápcao hơn ở nhóm không tăng huyết áp (0,94 ± 0,28mm và 1,01 ± 1,27mm so với 0,83 ± 0,33mmvà 0,96 ± 0,31mm, p < 0,05). Chiều dày NTM phải ở nhóm đột quỵ tái phát cao hơn nhóm độtquỵ lần đầu (1,1 ± 0,51mm so với 0,88 ± 0,24mm, p = 0,007), các chỉ số khác không có sự khácbiệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Kết luận: Tình trạng dày NTM động mạch cảnh ở BN đột quỵ NMNvà CMN > 0,8mm). Có sự gia tăng bề dày NTM theo tuổi, tình trạng tăng huyết áp và đột quỵ tái phát. * Từ khóa: Siêu âm động mạch cảnh; Chiều dày nội trung mạc động mạch cảnh. ĐẶT VẤN ĐỀ ca tử vong chung, chỉ đứng sau các bệnh lý ung thư và tim mạch [1]. Theo nghiên Đột quỵ não gồm hai thể: NMN và cứu tiến hành trên 2.145 BN nhập việnCMN, trong đó NMN chiếm tỷ lệ cao hơn. điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện QuânỞ Việt Nam, đột quỵ não chiếm tỷ lệ cao y 103 từ năm 2006 đến 2010, tỷ lệ đột quỵnhất trong các bệnh thần kinh. Theo Hồ NMN chiếm 58,74% [2, 3]. Có nhiều phươngHữu Lương, tỷ lệ này khoảng 7,02%, theo pháp thăm dò để đánh giá tình trạng vữaNguyễn Văn Chương và CS là 6,8%, tỷ lệ xơ, hẹp tắc động mạch cảnh như chụptử vong của đột quỵ não chiếm 9,5% số động mạch, siêu âm động mạch cảnh,1. Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đăng Hải (bsntndhai@gmail.com)Ngày nhận bài: 07/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 5T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häcchụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu, trong - Đánh giá, khám lâm sàng, theo dõiđó siêu âm Doppler là phương pháp bằng bệnh án những BN nhập viện vì độtkhông xâm lấn rất được ưa chuộng vì có quỵ não.thể tiến hành rộng rãi ở nhiều bệnh viện - Chụp CT hoặc MRI sọ não.với độ chính xác khá cao và không gây - Siêu âm Duplex bằng máy siêu âmbiến chứng [7]. Các nghiên cứu trước đây Doppler (Hãng Phillips HD 11XE đầu dòchỉ siêu âm đánh giá hình thái và chức 7,5 Mhz) để đánh giá bề dày nội mạcnăng động mạch cảnh ở BN đột quỵ động mạch cảnh chung.NMN, dữ liệu về BN CMN còn hạn chế. Vìvậy, đề tài được tiến hành nhằm: Đánh - Quy trình siêu âm: Bắt đầu bằng siêugiá mối liên quan giữa hình thái và chức âm 2 chiều, tiếp theo là Doppler màu,năng động mạch cảnh chung với một số cuối cùng là Doppler xung.yếu tố nguy cơ ở BN đột quỵ não. - Các thông số đo trên siêu âm Doppler: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Đo tốc độ dòng máu: Tốc độ tâm thu NGHIÊN CỨU (Vs, cm/s): đo từ đường đẳng điện đến 1. Đối tượng nghiên cứu đỉnh sóng Doppler; tốc độ cuối tâm trương (Vd, cm/s): đo từ đường đẳng - 109 BN được chẩn đoán đột quỵ não điện đến chân sóng Doppler tại thời điểm(89 BN NMN, 20 BN CMN) theo tiêu cuối thì tâm trương; chỉ số sức cản (RI);chuẩn của WHO và hình ảnh CT hoặc đường kính đo ở thì tâm thu (D).MRI được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnhviện Quân y 103 từ tháng 7 đến 10/2018. + RI = (Vs - Vd)/Vs. + Đo bề dày lớp NTM 5 lần, cách vị trí 2. Phương pháp nghiên cứu phình xoang cảnh khoảng 1cm, mỗi bên - Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. hệ động mạch cảnh, tính trung bình của - Dùng siêu âm Doppler đánh giá động 5 lần đo, bề dày ≥ 0,8mm gọi là dày.mạch cảnh đoạn ngoài sọ. * Xử lý thống kê: Bằng phần mềm * Quy trình nghiên cứu: SPSS 23.0. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: