![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá biến đổi hóa sinh, cảm quan, và hạn sử dụng của tôm sú (Penaeus monodon) xử lý bằng các điều kiện khác nhau
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.06 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài viết này là khảo sát sự biến đổi cảm quan, và hóa sinh của tôm sú sau thu hoạch được xử lý bởi các các phương pháp bảo quản khác nhau trong suốt 14 ngày ở 0 °C. Các phương pháp bảo quản bao gồm tôm được nhúng trong dung dịch polyphenol, bảo quản chân không, và kết hợp nhúng trong dung dịch polyphenol sau đó bảo quản chân không. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến đổi hóa sinh, cảm quan, và hạn sử dụng của tôm sú (Penaeus monodon) xử lý bằng các điều kiện khác nhau Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÓA SINH, CẢM QUAN, VÀ HẠN SỬ DỤNG CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) XỬ LÝ BẰNG CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LÊ NHẤT TÂM, PHAN THỤY XUÂN UYÊN, HUỲNH NGUYỄN QUẾ ANH, ĐOÀN NHƯ KHUÊ, NGUYỄN BÁ THANH Viện Công Nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh lenhattam@iuh.edu.vnTóm tắt. Mục tiêu của nghiệên cứu là khảo sát sự biến đổi cảm quan, và hóa sinh của tôm sú sau thuhoạch được xử lý bởi các các phương pháp bảo quản khác nhau trong suốt 14 ngày ở 0 °C. Các phươngpháp bảo quản bao gồm tôm được nhúng trong dung dịch polyphenol, bảo quản chân không, và kết hợpnhúng trong dung dịch polyphenol sau đó bảo quản chân không. Các chỉ số chất lượng bao gồm totalviable count (TVC), quality index (QI), total volatile base nitrogen (TVB-N), trimethylamine nitrogen(TMA-N), histamine, và hypoxanthine là được xác định suốt thời gian bảo quản. Kết quả cho thấy các chỉsố đều tăng tuyến tính với thời gian bảo quản, đặc biệt, TVB-N, TMA-N, và histamine tăng ở hai giaiđoạn khác nhau. Sự hình thành đốm đen ở tôm hầu như không xãy ra ở mẫu kết hợp xử lý với dung dịchpolyphenol và bảo quản chân không. Phương trình hồi quy tuyến tính đã được xây dựng giữa các chỉ sốhóa sinh ở các mẫu. Hạn sử dụng còn lại có thể ước tính khi đánh giá bằng quality index method (QIM).Hạn sử dụng của các mẫu xử lý đều dài hơn mẫu đối chứng, đặc biệt các mẫu bảo quản chân không là 12ngày.Từ khóa: Histamine, Hypoxanthine, Penaeus monodon, QIM, TVB-N, TMA-N, TVC, CHEMICAL, SENSORY, AND SHELF-LIFE EVALUATION OF SHRIMP (PENAEUS MONODON) TREATED BY DIFFERENT STORAGE CONDITIONSAbstract. The aim of this work was to investigate the changes in sensory, and biochemical qualities ofpost-harvest black tiger shrimp treated by different preservation methods during 14 days of storage at 0°C. The preservation methods included immersing in polyphenols solution, vacuum packing, andcombination of polyphenol solutions and vacuum packing. Quality indices including total viable count(TVC), quality index (QI), total volatile base nitrogen (TVB-N), trimethylamine nitrogen (TMA-N),histamine, and hypoxanthine were determined during storage. Results showed that all indicators werelinearly correlated with the storage time, especially, TVB-N, TMA-N, and histamine increase at twodifferent stages. The formation of black spot in shrimp did not significantly happened under the storageconditions of combination of polyphenol solution and vacuum packing. Linear regression equationsbetween biochemical quality indicators have been developed for each sample. The remaining shelf lifecan be estimated by quality index method (QIM). The shelf-life of the treated samples were longer thanthat of the control samples, especially, vacuum preservation samples are 12 days.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm sú và tôm thẻ chân trắng là hai loài tôm xuất khẩu mạnh ở Việt Nam trong những năm gần đây.Kim ngạch xuất khẩu từ tôm chiếm 45% (3.8 tỷ USD) so với kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sảntrong năm 2017 (8.3 tỷ USD). Tôm sau khi được thu hoạch thường được bảo quản bằng nước đá, sau đóchuyển đến điểm thu mua. Tại đây, tôm được bảo quản lạnh đông. Vì vậy, chất lượng tôm suy giảm đángkể trong khoảng thời gian bảo quản bằng nước đá. Đây chính là lý do tại sao nhiều nghiên cứu hướng tớikéo dài hạn sử dụng trong khoảng thời gian này [1, 2]. Các phương pháp nghiên cứu nhằm kéo dài hạnbảo quản thực phẩm có thể được chia làm 2 nhóm. Nhóm truyền thống như các phương pháp bảo quảnlạnh, lên men, ướp muối, và nhóm hiện đại như phương pháp bảo quản có biến đổi thành phần khí(MAP), xử lý bằng nước ozon, xử lý bằng các muối acid hữu cơ, xử lý bằng các hợp chất có hoạt tínhsinh học. Tiến trình ươn hỏng tôm sau khi chết trải qua 2 giai đoạn tự phân và phân hủy [3]. Các yếu tố © 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh18 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÓA SINH, CẢM QUAN, VÀ HẠN SỬ DỤNG CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) XỬ LÝ BẰNG CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAUbao gồm enzyme, vi khuẩn, và phản ứng [1]hóa được xem là nguyên nhân gây ra tiến trình này [4]. Sự tácđộng của 3 yếu tố này gây nên những biến đối trạng thái cảm quan, vật lý, và thành phần hóa học ở tôm.TVB-N và TMA-N là hai chỉ số đánh giá chất lượng quan trọng đối với thủy sản. Nhiều nhóm nghiên cứuđã sử dụng để xem xét sự biến đổi chất lượng thủy sản thông qua hai chỉ số này. Howgate (2010) đã có 2bài đánh giá về hai chỉ số này, trong đó tác giả đã tổng hợp những nội dụng từ các nghiện cứu trước, vànhận xét của mình [5]. Histamine là chỉ số chất lượng hóa học quan trọng. N ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến đổi hóa sinh, cảm quan, và hạn sử dụng của tôm sú (Penaeus monodon) xử lý bằng các điều kiện khác nhau Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÓA SINH, CẢM QUAN, VÀ HẠN SỬ DỤNG CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) XỬ LÝ BẰNG CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LÊ NHẤT TÂM, PHAN THỤY XUÂN UYÊN, HUỲNH NGUYỄN QUẾ ANH, ĐOÀN NHƯ KHUÊ, NGUYỄN BÁ THANH Viện Công Nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh lenhattam@iuh.edu.vnTóm tắt. Mục tiêu của nghiệên cứu là khảo sát sự biến đổi cảm quan, và hóa sinh của tôm sú sau thuhoạch được xử lý bởi các các phương pháp bảo quản khác nhau trong suốt 14 ngày ở 0 °C. Các phươngpháp bảo quản bao gồm tôm được nhúng trong dung dịch polyphenol, bảo quản chân không, và kết hợpnhúng trong dung dịch polyphenol sau đó bảo quản chân không. Các chỉ số chất lượng bao gồm totalviable count (TVC), quality index (QI), total volatile base nitrogen (TVB-N), trimethylamine nitrogen(TMA-N), histamine, và hypoxanthine là được xác định suốt thời gian bảo quản. Kết quả cho thấy các chỉsố đều tăng tuyến tính với thời gian bảo quản, đặc biệt, TVB-N, TMA-N, và histamine tăng ở hai giaiđoạn khác nhau. Sự hình thành đốm đen ở tôm hầu như không xãy ra ở mẫu kết hợp xử lý với dung dịchpolyphenol và bảo quản chân không. Phương trình hồi quy tuyến tính đã được xây dựng giữa các chỉ sốhóa sinh ở các mẫu. Hạn sử dụng còn lại có thể ước tính khi đánh giá bằng quality index method (QIM).Hạn sử dụng của các mẫu xử lý đều dài hơn mẫu đối chứng, đặc biệt các mẫu bảo quản chân không là 12ngày.Từ khóa: Histamine, Hypoxanthine, Penaeus monodon, QIM, TVB-N, TMA-N, TVC, CHEMICAL, SENSORY, AND SHELF-LIFE EVALUATION OF SHRIMP (PENAEUS MONODON) TREATED BY DIFFERENT STORAGE CONDITIONSAbstract. The aim of this work was to investigate the changes in sensory, and biochemical qualities ofpost-harvest black tiger shrimp treated by different preservation methods during 14 days of storage at 0°C. The preservation methods included immersing in polyphenols solution, vacuum packing, andcombination of polyphenol solutions and vacuum packing. Quality indices including total viable count(TVC), quality index (QI), total volatile base nitrogen (TVB-N), trimethylamine nitrogen (TMA-N),histamine, and hypoxanthine were determined during storage. Results showed that all indicators werelinearly correlated with the storage time, especially, TVB-N, TMA-N, and histamine increase at twodifferent stages. The formation of black spot in shrimp did not significantly happened under the storageconditions of combination of polyphenol solution and vacuum packing. Linear regression equationsbetween biochemical quality indicators have been developed for each sample. The remaining shelf lifecan be estimated by quality index method (QIM). The shelf-life of the treated samples were longer thanthat of the control samples, especially, vacuum preservation samples are 12 days.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm sú và tôm thẻ chân trắng là hai loài tôm xuất khẩu mạnh ở Việt Nam trong những năm gần đây.Kim ngạch xuất khẩu từ tôm chiếm 45% (3.8 tỷ USD) so với kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sảntrong năm 2017 (8.3 tỷ USD). Tôm sau khi được thu hoạch thường được bảo quản bằng nước đá, sau đóchuyển đến điểm thu mua. Tại đây, tôm được bảo quản lạnh đông. Vì vậy, chất lượng tôm suy giảm đángkể trong khoảng thời gian bảo quản bằng nước đá. Đây chính là lý do tại sao nhiều nghiên cứu hướng tớikéo dài hạn sử dụng trong khoảng thời gian này [1, 2]. Các phương pháp nghiên cứu nhằm kéo dài hạnbảo quản thực phẩm có thể được chia làm 2 nhóm. Nhóm truyền thống như các phương pháp bảo quảnlạnh, lên men, ướp muối, và nhóm hiện đại như phương pháp bảo quản có biến đổi thành phần khí(MAP), xử lý bằng nước ozon, xử lý bằng các muối acid hữu cơ, xử lý bằng các hợp chất có hoạt tínhsinh học. Tiến trình ươn hỏng tôm sau khi chết trải qua 2 giai đoạn tự phân và phân hủy [3]. Các yếu tố © 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh18 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÓA SINH, CẢM QUAN, VÀ HẠN SỬ DỤNG CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) XỬ LÝ BẰNG CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAUbao gồm enzyme, vi khuẩn, và phản ứng [1]hóa được xem là nguyên nhân gây ra tiến trình này [4]. Sự tácđộng của 3 yếu tố này gây nên những biến đối trạng thái cảm quan, vật lý, và thành phần hóa học ở tôm.TVB-N và TMA-N là hai chỉ số đánh giá chất lượng quan trọng đối với thủy sản. Nhiều nhóm nghiên cứuđã sử dụng để xem xét sự biến đổi chất lượng thủy sản thông qua hai chỉ số này. Howgate (2010) đã có 2bài đánh giá về hai chỉ số này, trong đó tác giả đã tổng hợp những nội dụng từ các nghiện cứu trước, vànhận xét của mình [5]. Histamine là chỉ số chất lượng hóa học quan trọng. N ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Công nghệ Sinh học Sự biến đổi cảm quan của tôm sú Bảo quản tôm sú Phương pháp bảo quản tôm Hạn sử dụng của tôm súTài liệu liên quan:
-
68 trang 288 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 252 0 0 -
8 trang 190 0 0
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 181 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 154 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 144 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 128 0 0 -
22 trang 127 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 119 0 0