Danh mục

Đánh giá các kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006-2010

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.40 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện và bảo vệ kết quả của "Dự án phòng chống sốt rét", cần thiết tiến hành đánh giá đầy đủ và khoa học kết quả phòng chống sốt rét đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đề tài được thực hiện trên phạm vi 30 huyện đại diện cho các vùng dịch tễ trong cả nước, nhằm đánh giá mức độ đầutư; mục tiêu đạt được và mức độ tác động của chương trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá các kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006-2010Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢCCỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT 2006 - 2010Lê Xuân Hùng*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Triệu Nguyên Trung**, Lê Thành Đồng***TÓM TẮTĐặt vấn đề: Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện và bảo vệ kết quả của Dự án Phòng chống sốt rét (PCSR),cần thiết tiến hành đánh giá đầy đủ và khoa học kết quả PCSR đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đề tàiđược thực hiện trên phạm vi 30 huyện đại diện cho các vùng dịch tễ trong cả nước, nhằm đánh giá mức độ đầutư; mục tiêu đạt được và mức độ tác động của chương trình.Đối tượng và phương pháp: Các số liệu hiện có tại các cơ sở y tế, các chủ hộ và người dân của 30 huyệnđược chọn. Điều tra các dịch vụ y tế xã; điều tra điểm kính hiển vi tại xã/liên xã; điều tra hộ gia đình; điều tra chỉsố hiện mắc.Kết quả: Cho thấy mỗi năm cả nước xét nghiệm 3,1 triệu lam máu, trong đó do xã thực hiện 42%, 77% lamphát hiện thụ động. Thuốc SR cấp cho tự điều trị chiếm 75 - 80% tổng số liều thuốc cấp. Số điều trị dự phòng vàcấp thuốc tự điều trị hàng năm cao hơn 6 - 7 lần so với số bệnh nhân SR điều trị. 100% cơ sở y tế có đủ thuốc sốtrét. Tỷ lệ bệnh nhân XN máu đạt 92,2%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đúng thuốc, đủ liều đạt 80%. Độ bao phủphòng chống vector đạt 100% dân số nguy cơ. Hàng năm cả nước có 10 - 11 triệu người được bảo vệ bằng hóachất.Kết luận: Hoạt động của điểm kính hiển vi chưa đạt yêu cầu. Thuốc SR cấp cho tự điều trị qúa nhiều, điềutrị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị cao hơn 6 - 7 lần số BNSR điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúngthuốc và đủ liều lượng đạt 80%.Từ khoá: Kết quả phòng chống sốt rét 2006-2010.ABSTRACTEVALUATION ON THE RESULTSIN THE MALARIA PREVENTION PROGRAM ACHIEVED 2006 – 2010Le Xuan Hung, Nguyen Manh Hung, Trieu Nguyen Trung, and Le Thanh Dong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 19 - 25Hypothesis: In order to have a reasonable basis for the implementation and protection results of the malariaproject, it is necessary to evaluate obtained malaria results fully and scientifically, from which to draw lessons.The thesis is made throughout 30 districts representing the endemic areas of the country, to review the level ofinvestment; objectives achieved and the impact of the program.Subjects and methods: The available data at the health facilities, the head of households and the people of the30 selected districts are used. The goal is to evaluate the social health services, investigation points at commune /commune, household survey, and review the prevalence index.The results: Show that each year the sample test is 3.1 million nationwide, of which so far made 42%, 77%is by passive detection. The malaria treatment accounts for 75 - 80% of the total number of doses available.Primary prophylaxis and self-treatment takes 6-7 times higher compared to patients of malaria treatment. 100% of*Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương;**Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn;***Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCMTác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Xuân Hùng, ĐT: 0912323874, Email: xuanhungvsr@yahoo.comChuyên Đề Ký Sinh Trùng19Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013health facilities have sufficient anti-malaria drugs. Percentage of blood tested patients reachas to 92.2%. The rateof patients treated with the right medicine and dosage is 80%. Vector prevention coverage reaches 100% of thepopulation at risk. Each year there are 10 - 11 million people protected by the usage of insecticides.Conclusion: Detection of cases and operations by a microscopic point is unsatisfactory. Prophylaxis and selftreatment is 6-7 times higher compared to positive cases. The patients treated with the right regimen reaches 80%.Keyword: Results of malaria prevention 2006-2010.ĐẶT VẤN ĐỀTừ đầu thập kỷ 1980, tình hình sốt rét ở ViệtNam diễn biến phức tạp, bệnh sốt rét quay trởlại nhiều nơi. Đến năm 1991, tình hình trở nêntrầm trọng, cả nước có 4.646 người chết, 144 vụdịch và 1.091.201 người mắc sốt rét (SR). Trướctình hình trên, từ 1992, Chính phủ và Bộ Y tế đãđưa Dự án quốc gia phòng chống sốt rét (PCSR)thành một trong những chương trình y tế quốcgia ưu tiên với các mục tiêu: Giảm chết, giảmdịch và giảm mắc do sốt rét (4).Nhờ sự đầu tư ngày càng tăng, các biệnpháp tổ chức điều hành và biện pháp chuyênmôn kỹ thuật mạnh mẽ, đồng bộ nên SR đãđược khống chế. Đến cuối 2010, cả nước có: 348người chết, 3 vụ dịch và 666.153 bệnh nhân mắcsốt rét.Đối với Dự án quốc gia PCSR, đánh giáhàng năm đều được tiến hành nhưng cũng chỉdừng ở việc thực hiện kế hoạch và các chỉ sốmục tiêu. Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiệnvà bảo vệ kết quả của Dự án PCSR, cần thiết tiếnhành đánh giá đầy đủ và khoa học hơn. Kếhoạch “Đánh giá kết quả PCSR ở Việt Nam giaiđoạn 2006 - 2010” đã được thực hiện trên phạmvi 30 huyện đại diện trong cả nước, nhằm đánhgiá:Việc này chủ yếu dựa trên số liệu hiện có,nguồn cung cấp và thời gian thu thập. Huyện làtuyến quan trọng, hoạt động độc lập về chuyênmôn, lập kế hoach, tổ chức thực hiện các biệnpháp nên huyện là đơn vị mẫu đánh giá.Với gần 700 huyện trong cả nước, 30 huyệnsẽ được chọn ngẫu nhiên. Cả nước chia làm 7vùng với những đặc điểm sinh cảnh, địa lý, xãhội và dịch tễ học khác nhau. Đây là 7 vùng cơbản mà các chương trình kinh tế, xã hội khácnhau thường sử dụng để đánh giá, đó là: Vùngmiền núi phía Bắc; Vùng Đồng bằng trung duBắc Bộ, Khu 4; Ven biển miền Trung; TâyNguyên; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sôngCửu Long (1,5).Mỗi vùng chọn ra 4-5 huyện để làm đơn vịđánh giá dựa trên phương pháp ngẫu nhiên.Cần thiết phải tiến hành 1 số cuộc điều tra thựcđịa để cung cấp thêm thông tin không có sẵntrong hệ thống báo cáo. Như vậy phải có thêmthủ tục chọn mẫu phụ (sub-sample): Chia huyệnchọn làm 3 cụm xã khác nhau theo khu vực địa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: