Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 272.99 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều yếu tố tiên lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi. Mục tiêu nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate (MTX) ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG LIÊN QUAN KHÁNG METHOTREXATE Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI NGUY CƠ THẤP Nguyễn Thái Giang Trường Đại học Y Hà Nội Nhiều yếu tố tiên lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi. Mục tiêu nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate (MTX) ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT). Nghiên cứu thuần tập tiến cứu được thực hiện trên 204 bệnh nhân UNBN-NCT (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2017. Các yếu tố có ý nghĩa liên quan kháng MTX ở UNBN-NCT là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối u lớn nhất. Nhóm đối tượng có βhCG trước điều trị từ 104 - 105 IU/l (OR = 2,42, 95%CI: 1,11 - 5,26), có khối u ≥ 5 cm (OR = 5,16, 95%CI: 1,43 - 18,56) có tăng nguy cơ kháng MTX, so với các nhóm bệnh nhân không có đặc điểm này. Bảng điểm FIGO có giá trị tiên lượng kháng hóa trị liệu MTX tốt trên nhóm bệnh nhân UNGN-NCT, đặc biệt hai yếu tố là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối u lớn nhất. Từ khóa: u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, yếu tố tiên lượng, kháng Methotrexate. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý do tân Dactinomycin. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các ra rằng khoảng 30% bệnh nhân UNBN nguy nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, cơ thấp sẽ kháng đơn hóa trị liệu và phải dùng liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và đa hóa trị liệu. Theo bảng điểm tiên lượng của dinh dưỡng kém. Bệnh có tiên lượng tốt với FIGO, có tám yếu tố có giá trị tiên lượng trong tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu phát hiện UNBN bao gồm: tuổi, tiền sử sản khoa, loại sớm, nhưng chỉ 87% nếu phát hiện và điều trị thai nghén chỉ điểm, thời gian tiềm tàng, vị trí muộn. Năm 1956, Li và cộng sự điều trị thành nhân di căn, số lượng nhân di căn, tiền sử điều công UNBN bằng Methotrexate (MTX) đã mở trị trước đó và nồng độ βhCG trước điều trị. ra một kỷ nguyên mới trong điều trị UNBN [1]. Năm 2012, Phan Chí Thành có nghiên cứu về Năm 2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa thế giới các yếu tố ảnh hưởng việc kháng hóa trị liệu (FIGO) đã thống nhất phân loại UNBN thành MTX ở các bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp, tuy các nhóm nguy cơ thấp và cao mục đích là để nhiên nhóm đối tượng nghiên cứu không thực điều trị phù hợp. Với bệnh nhân nguy cơ thấp, sự thuần nhất do một số bệnh nhân được phẫu chỉ cần điều trị đơn hóa trị liệu với MTX hoặc thuật cắt tử cung và loại bỏ tổ chức UNBN nguyên phát. Trong nghiên cứu này chúng tôi Tác giả liên hệ: Nguyễn Thái Giang, lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu thuần Trường Đại học Y Hà Nội nhất là bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp và bảo Email: thaigianghmu@gmail.com tồn tử cung. Trên đối tượng nghiên cứu này, Ngày nhận: 20/12/2018 chúng tôi muốn kiểm định giá trị của các yếu Ngày được chấp nhận: 02/01/2019 tố tiên lượng theo FIGO và tìm ra những yếu TCNCYH 119 (3) - 2019 57 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tố thực sự ảnh hưởng đến kháng hóa trị liệu MTX. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp. Bảng 1. Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [2] Điểm Điểm Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4 Tuổi (năm) < 40 ≥ 40 Tiền sử sản khoa Chửa Sẩy thai Thai đủ trứng Nạo thai tháng Số tháng từ lần có thai cuối đến lúc điều trị 12 (tháng) βhCG (IU/1) < 103 103 - 104 104 - 105 > 105 Kích thước khối u (cm) 8 Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá ≥ Hai hoá chất chất Điểm nguy cơ 0 - 6: Nguy cơ thấp Khởi phát điều trị đơn hóa chất. Điểm nguy cơ > 7: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG LIÊN QUAN KHÁNG METHOTREXATE Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI NGUY CƠ THẤP Nguyễn Thái Giang Trường Đại học Y Hà Nội Nhiều yếu tố tiên lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi. Mục tiêu nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate (MTX) ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT). Nghiên cứu thuần tập tiến cứu được thực hiện trên 204 bệnh nhân UNBN-NCT (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2017. Các yếu tố có ý nghĩa liên quan kháng MTX ở UNBN-NCT là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối u lớn nhất. Nhóm đối tượng có βhCG trước điều trị từ 104 - 105 IU/l (OR = 2,42, 95%CI: 1,11 - 5,26), có khối u ≥ 5 cm (OR = 5,16, 95%CI: 1,43 - 18,56) có tăng nguy cơ kháng MTX, so với các nhóm bệnh nhân không có đặc điểm này. Bảng điểm FIGO có giá trị tiên lượng kháng hóa trị liệu MTX tốt trên nhóm bệnh nhân UNGN-NCT, đặc biệt hai yếu tố là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối u lớn nhất. Từ khóa: u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, yếu tố tiên lượng, kháng Methotrexate. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý do tân Dactinomycin. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các ra rằng khoảng 30% bệnh nhân UNBN nguy nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, cơ thấp sẽ kháng đơn hóa trị liệu và phải dùng liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và đa hóa trị liệu. Theo bảng điểm tiên lượng của dinh dưỡng kém. Bệnh có tiên lượng tốt với FIGO, có tám yếu tố có giá trị tiên lượng trong tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu phát hiện UNBN bao gồm: tuổi, tiền sử sản khoa, loại sớm, nhưng chỉ 87% nếu phát hiện và điều trị thai nghén chỉ điểm, thời gian tiềm tàng, vị trí muộn. Năm 1956, Li và cộng sự điều trị thành nhân di căn, số lượng nhân di căn, tiền sử điều công UNBN bằng Methotrexate (MTX) đã mở trị trước đó và nồng độ βhCG trước điều trị. ra một kỷ nguyên mới trong điều trị UNBN [1]. Năm 2012, Phan Chí Thành có nghiên cứu về Năm 2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa thế giới các yếu tố ảnh hưởng việc kháng hóa trị liệu (FIGO) đã thống nhất phân loại UNBN thành MTX ở các bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp, tuy các nhóm nguy cơ thấp và cao mục đích là để nhiên nhóm đối tượng nghiên cứu không thực điều trị phù hợp. Với bệnh nhân nguy cơ thấp, sự thuần nhất do một số bệnh nhân được phẫu chỉ cần điều trị đơn hóa trị liệu với MTX hoặc thuật cắt tử cung và loại bỏ tổ chức UNBN nguyên phát. Trong nghiên cứu này chúng tôi Tác giả liên hệ: Nguyễn Thái Giang, lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu thuần Trường Đại học Y Hà Nội nhất là bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp và bảo Email: thaigianghmu@gmail.com tồn tử cung. Trên đối tượng nghiên cứu này, Ngày nhận: 20/12/2018 chúng tôi muốn kiểm định giá trị của các yếu Ngày được chấp nhận: 02/01/2019 tố tiên lượng theo FIGO và tìm ra những yếu TCNCYH 119 (3) - 2019 57 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tố thực sự ảnh hưởng đến kháng hóa trị liệu MTX. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp. Bảng 1. Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [2] Điểm Điểm Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4 Tuổi (năm) < 40 ≥ 40 Tiền sử sản khoa Chửa Sẩy thai Thai đủ trứng Nạo thai tháng Số tháng từ lần có thai cuối đến lúc điều trị 12 (tháng) βhCG (IU/1) < 103 103 - 104 104 - 105 > 105 Kích thước khối u (cm) 8 Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá ≥ Hai hoá chất chất Điểm nguy cơ 0 - 6: Nguy cơ thấp Khởi phát điều trị đơn hóa chất. Điểm nguy cơ > 7: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Y học Bài viết về y học U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp Kháng đơn hóa trị liệu MTX Bệnh nhân UNGN-NCTGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0