![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá chất lượng thị giác trên bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu kính nội nhãn đa tiêu
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 301.36 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá chất lượng thị giác thị giác và mức độ hài lòng của bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu. o với đặt kính nội nhãn đơn tiêu, bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có thị lực ở mọi khoảng cách tốt hơn nên tỉ lệ không phụ thuộc kính cao hơn. ĐNTP giảm và một số rối loạn thị giác không ảnh hưởng nhiều đến thị giác sinh hoạt nên bệnh nhân có sự hài lòng cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng thị giác trên bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu kính nội nhãn đa tiêuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN ĐA TIÊU KÍNH NỘI NHÃN ĐA TIÊU Trương Thanh Trúc*, Lê Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thị giác thị giác và mức độ hài lòng của bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu. Phương pháp: Nghiên cứu phân tích tiến cứu. Mẫu gồm 64 mắt được đặt kính nội nhãn đa tiêu hoặc kínhnội nhãn đơn tiêu. Kết quả đánh giá sau 3 tháng bao gồm thị lực xa, trung gian, gần không kính và có chỉnh kínhnhìn xa, thị lực ở độ tương phản thấp, độ nhạy tương phản, bảng câu hỏi để đánh giá tỉ lệ không phụ thuộc kínhvà mức độ hài lòng của bệnh nhân. Kết quả:Thị lực nhìn xa và thị lực trung gian 100cm của nhóm đa tiêu cao tương đương nhóm đơn tiêu.Thịlực trung gian 63cm và thị lực nhìn gần của nhóm đa tiêu cao hơn nhóm đơn tiêu. Trong nhóm đa tiêu 68,8%mắt có thị lực nhìn xa không chỉnh kính ≥ 20/25, hơn 80% có thị lực trung gian ≥ 20/40 và 87,5% có thị lực nhìngần ≥ 20/25. Ở độ tương phản thấp, thị lực nhìn xa và thị lực trung gian 100cm của nhóm đa tiêu thấp hơn nhómđơn tiêu, thị lực trung gian 63cm và thị lực nhìn gần của nhóm đa tiêu cao hơn nhóm đơn tiêu, tất cả mắt đặtkính đa tiêu đều có thị lực nhìn xa ≥ 20/40, tuy nhiên tỉ lệ có thị lực trung gian và nhìn gần ≥ 20/40 rất thấp. Độnhạy tương phản (ĐNTP) của nhóm đa tiêu thấp hơn nhóm đơn tiêu ở ở tần số cao 12cpd và 18cpd nhưng vẫnnằm trong giới hạn bình thường. Tỉ lệ gặp các rối loạn thị giác của nhóm đa tiêu như hiện tượng chói lóa(34,4%), khó nhìn trong điều kiện ánh sáng kém (28,1%) và hiện tượng hào quang (31,2%) nhiều hơn nhóm đơntiêu nhưng mức độ nhẹ đến trung bình. Tỉ lệ không phụ thuộc kính của nhóm đa tiêu là 81,2% cao hơn nhómnhóm đơn tiêu là 15,6%. Bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có sự hài lòng cao hơn nhóm đơn tiêu. Kết luận: So với đặt kính nội nhãn đơn tiêu, bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có thị lực ở mọi khoảngcách tốt hơn nên tỉ lệ không phụ thuộc kính cao hơn. ĐNTP giảm và một số rối loạn thị giác không ảnh hưởngnhiều đến thị giác sinh hoạt nên bệnh nhân có sự hài lòng cao. Từ khóa:kính nội nhãn đa tiêu, đục thủy tinh thể, độ nhạy tương phản, thị lực.ABSTRACT ASSESSMENT OF VISUAL PERFORMANCE AFTER IMPLANTATION OF MULTIFOCAL INTRAOCULAR LENSES Truong Thanh Truc, Le Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 218 - 224 Purpose: To evaluatethe visual outcome, spectacle independenceand patient satisfaction after implantation ofmultifocal intraocular lenses. Methods: This prospective study comprised 64 eyes having implantation of an aspheric diffractive multifocalintraocular lenses with +3.00D addition power (multifocal group) or an monofocal intraocular lenses (monofocalgroup). Uncorrected and distance-corrected visual acuity at distance, intermediate, and near under high and lowcontrast, contrast sensitivity, and patient questionnaires were evaluated 3 months postoperatively. * Khoa Mắt - Bệnh viện Nhân dân Gia Định, **: Bộ môn Mắt - Đại học Y Dược TPHCM. Tác giả liên lạc: BS. Trương Thanh Trúc ĐT: 0909322449 Email: thanhtrucy98@gmail.com218 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – MắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Result: Uncorrected and distance-corrected distance and intermediate at 100cm visual acuities were notdifferent between groups. Uncorrected and distance-corrected intermediate at 63cm and near visual acuities weresignificantly better in the multifocal group than in the monofocal group. In multifocal group, the UDVA was ≥20/25 in 68.8% of eyes, the UIVA was ≥ 20/40 in 80% of eyes and theUNVA was ≥ 20/25 in 87.5% of eyes.Under low contrast, distance and intermediate at 100cm visual acuities were worse but intermediate at 63cm andnear visual acuities were better in the multifocal group. The distance VA low contrast of all eyes in multifocalgroup achieved ≥ 20/40; however the percentage of near and intermediate VA ≥ 20/40 was low. The contrastsensitivity of multifocal group was statistically lower at the high spatial frequency of 12 and 18 cycles/degree butin normal range. The mild to moderate visual disturbances were more than in multifocal group including glare(34.4%), night vision (28.1%) and halos (31.2%). The percentage of spectacle independentwas 81.2% inmultifocal group and 15.6% in monofocal group. The patient satisfaction was better in the multifocal group. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng thị giác trên bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu kính nội nhãn đa tiêuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN ĐA TIÊU KÍNH NỘI NHÃN ĐA TIÊU Trương Thanh Trúc*, Lê Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thị giác thị giác và mức độ hài lòng của bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu. Phương pháp: Nghiên cứu phân tích tiến cứu. Mẫu gồm 64 mắt được đặt kính nội nhãn đa tiêu hoặc kínhnội nhãn đơn tiêu. Kết quả đánh giá sau 3 tháng bao gồm thị lực xa, trung gian, gần không kính và có chỉnh kínhnhìn xa, thị lực ở độ tương phản thấp, độ nhạy tương phản, bảng câu hỏi để đánh giá tỉ lệ không phụ thuộc kínhvà mức độ hài lòng của bệnh nhân. Kết quả:Thị lực nhìn xa và thị lực trung gian 100cm của nhóm đa tiêu cao tương đương nhóm đơn tiêu.Thịlực trung gian 63cm và thị lực nhìn gần của nhóm đa tiêu cao hơn nhóm đơn tiêu. Trong nhóm đa tiêu 68,8%mắt có thị lực nhìn xa không chỉnh kính ≥ 20/25, hơn 80% có thị lực trung gian ≥ 20/40 và 87,5% có thị lực nhìngần ≥ 20/25. Ở độ tương phản thấp, thị lực nhìn xa và thị lực trung gian 100cm của nhóm đa tiêu thấp hơn nhómđơn tiêu, thị lực trung gian 63cm và thị lực nhìn gần của nhóm đa tiêu cao hơn nhóm đơn tiêu, tất cả mắt đặtkính đa tiêu đều có thị lực nhìn xa ≥ 20/40, tuy nhiên tỉ lệ có thị lực trung gian và nhìn gần ≥ 20/40 rất thấp. Độnhạy tương phản (ĐNTP) của nhóm đa tiêu thấp hơn nhóm đơn tiêu ở ở tần số cao 12cpd và 18cpd nhưng vẫnnằm trong giới hạn bình thường. Tỉ lệ gặp các rối loạn thị giác của nhóm đa tiêu như hiện tượng chói lóa(34,4%), khó nhìn trong điều kiện ánh sáng kém (28,1%) và hiện tượng hào quang (31,2%) nhiều hơn nhóm đơntiêu nhưng mức độ nhẹ đến trung bình. Tỉ lệ không phụ thuộc kính của nhóm đa tiêu là 81,2% cao hơn nhómnhóm đơn tiêu là 15,6%. Bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có sự hài lòng cao hơn nhóm đơn tiêu. Kết luận: So với đặt kính nội nhãn đơn tiêu, bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có thị lực ở mọi khoảngcách tốt hơn nên tỉ lệ không phụ thuộc kính cao hơn. ĐNTP giảm và một số rối loạn thị giác không ảnh hưởngnhiều đến thị giác sinh hoạt nên bệnh nhân có sự hài lòng cao. Từ khóa:kính nội nhãn đa tiêu, đục thủy tinh thể, độ nhạy tương phản, thị lực.ABSTRACT ASSESSMENT OF VISUAL PERFORMANCE AFTER IMPLANTATION OF MULTIFOCAL INTRAOCULAR LENSES Truong Thanh Truc, Le Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 218 - 224 Purpose: To evaluatethe visual outcome, spectacle independenceand patient satisfaction after implantation ofmultifocal intraocular lenses. Methods: This prospective study comprised 64 eyes having implantation of an aspheric diffractive multifocalintraocular lenses with +3.00D addition power (multifocal group) or an monofocal intraocular lenses (monofocalgroup). Uncorrected and distance-corrected visual acuity at distance, intermediate, and near under high and lowcontrast, contrast sensitivity, and patient questionnaires were evaluated 3 months postoperatively. * Khoa Mắt - Bệnh viện Nhân dân Gia Định, **: Bộ môn Mắt - Đại học Y Dược TPHCM. Tác giả liên lạc: BS. Trương Thanh Trúc ĐT: 0909322449 Email: thanhtrucy98@gmail.com218 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – MắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Result: Uncorrected and distance-corrected distance and intermediate at 100cm visual acuities were notdifferent between groups. Uncorrected and distance-corrected intermediate at 63cm and near visual acuities weresignificantly better in the multifocal group than in the monofocal group. In multifocal group, the UDVA was ≥20/25 in 68.8% of eyes, the UIVA was ≥ 20/40 in 80% of eyes and theUNVA was ≥ 20/25 in 87.5% of eyes.Under low contrast, distance and intermediate at 100cm visual acuities were worse but intermediate at 63cm andnear visual acuities were better in the multifocal group. The distance VA low contrast of all eyes in multifocalgroup achieved ≥ 20/40; however the percentage of near and intermediate VA ≥ 20/40 was low. The contrastsensitivity of multifocal group was statistically lower at the high spatial frequency of 12 and 18 cycles/degree butin normal range. The mild to moderate visual disturbances were more than in multifocal group including glare(34.4%), night vision (28.1%) and halos (31.2%). The percentage of spectacle independentwas 81.2% inmultifocal group and 15.6% in monofocal group. The patient satisfaction was better in the multifocal group. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Kính nội nhãn đa tiêu Đục thủy tinh thể Độ nhạy tương phản Rối loạn thị giácTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0