![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại nhà của người chăm sóc chính
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.26 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gánh nặng chăm sóc người bệnh sau đột quỵ ngày càng được công nhận là mối quan tâm đáng kể. Tại gia đình, người chăm sóc có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ người bệnh đột quỵ cả về thể chất lẫn tinh thần, tuy nhiên vai trò này có thể dẫn đến gánh nặng cho người chăm sóc. Bài viết trình bày đánh giá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại nhà của người chăm sóc chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại nhà của người chăm sóc chính vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021 5th Edition, July 2006. 6. Useche SA, Ortiz VG, Cendales BE (2017).5. Urbańska K, Żelazko A, Domagalska Stress-related psychosocial factors at work, J, Nowak P (2016). Comparison of exposure to fatigue, and risky driving behavior in bus rapid stress and analysis of ways of coping with stress transport (BRT) drivers. Accid Anal Prev. 2017 among freight transport and public transport Jul;104:106-114. drivers. Med Pr. 2016;67(4):455-66. ĐÁNH GIÁ GÁNH NẶNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH Khúc Huyền Trang*, Võ Hồng Khôi*, Nguyễn Thị Hồng Anh**, Nguyễn Ngọc Hòa***TÓM TẮT 29 ON STROKE PATIENTS Đặt vấn đề: Gánh nặng chăm sóc người bệnh sau Background: The burden of caring for patientsđột quỵ ngày càng được công nhận là mối quan tâm after stroke is increasingly recognized as a significantđáng kể. Tại gia đình, người chăm sóc có vai trò quan concern. In the family, caregivers play an importanttrọng trong việc giúp đỡ người bệnh đột quỵ cả về thể role in support to stroke patients both physically andchất lẫn tinh thần, tuy nhiên vai trò này có thể dẫn emotionally, but this role can lead to increasedđến gánh nặng cho người chăm sóc. Mục tiêu: Đánh caregiver burden. Objective: To assess the caringgiá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại burden of primary caregiver of stroke patients atnhà của người chăm sóc chính. Phương pháp home. Methods: A cross-sectional study, interviewingnghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện phỏng 113 caregivers of stroke patients at the Neurologyvấn với 113 người chăm sóc khi đưa người bệnh đến Center of Bach Mai Hospital from December 2020 totái khám tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Bạch Mai từ August 2021 based on the scale “Zarit Caregiver Burdentháng 12/2020 tới tháng 8/2021 dựa trên thang điểm Interview – ZBI”. Results: The majority of caregiversvề gánh nặng chăm sóc của Zarit (Zarit Caregiver were patient’s spouses and children (49.6% andBurden Interview - ZBI). Kết quả: Người chăm sóc đa 48.7%), female (64.6%), aged 40-60 (57.5%), gotsố là bạn đời và con cái (49,6% và 48,7%), là nữ giới married (93%), have an education level from high(64,6%), độ tuổi từ 40-60 (57,5%), đã kết hôn school or higher (62.8%), and manual labor (55.7%).(93%), có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (62,8%) The mean ZBI score was 22.88 ± 9.4. The percentagevà chủ yếu là lao động chân tay (55,7%). Điểm gánh of ZBI score from 0 to 20 (no burden), from 21 to 40nặng ZBI trung bình là 22,88 ± 9,4. Điểm ZBI từ 0 – (mild to moderate burden) and from 41 to 6020 (không có gánh nặng): 44,2%, từ 2-40 (gánh nặng (moderate to severe burden) was 44.2%, 50.5%, andvừa phải): 50,5%, từ 41- 60 (gánh nặng trung bình): 5.3%, respectively. There are no significant diffirence5,3%. Gánh nặng chăm sóc theo một số đặc điểm của among gender (p = 0,63), marital status (p = 0,43) andngười chăm sóc: giới tính: p = 0,63, tình trạng hôn educational background (p = 0,06) on ZBI score.nhân: p = 0,43, trình độ học vấn: p = 0,06. Kết luận: Conclusion: 44.2% of caregivers have no burden, theGánh nặng chăm sóc nằm trong khoảng không có remaining 55.8% have mild to moderate and moderategánh nặng (44,2%) cho đến gánh nặng ở mức độ vừa to severe burden of care, no severe burden wasphải và trung bình (55,8%), không có gánh nặng ở recored. There was no difference in burden of caremức nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc trung bình among gender, marital status or education background.trên toàn bộ đối tượng nghiên cứu được đánh giá ở Keywords: caring burden, primary caregiver,mức độ thấp. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê stroke, ZBIvề gánh nặng chăm sóc giữa người chăm sóc là namhay nữ, tình trạng hôn nhân hay trình độ học vấn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Gánh nặng chăm sóc, người chăm sóc Với sự tiến bộ của y học, tại những đơn vị độtchính, đột quỵ, ZBI. quỵ, người bệnh được chăm sóc và điều trị theo hình thức đa khoa phối hợp giúp khả năng sốngSUMMARY sót cao hơn. Ngoài ra, can thiệp sớm vào quáASSESSEMENT OF HOME CARING BURDEN trình phục hồi chức năng giúp giảm thiểu tình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại nhà của người chăm sóc chính vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021 5th Edition, July 2006. 6. Useche SA, Ortiz VG, Cendales BE (2017).5. Urbańska K, Żelazko A, Domagalska Stress-related psychosocial factors at work, J, Nowak P (2016). Comparison of exposure to fatigue, and risky driving behavior in bus rapid stress and analysis of ways of coping with stress transport (BRT) drivers. Accid Anal Prev. 2017 among freight transport and public transport Jul;104:106-114. drivers. Med Pr. 2016;67(4):455-66. ĐÁNH GIÁ GÁNH NẶNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH Khúc Huyền Trang*, Võ Hồng Khôi*, Nguyễn Thị Hồng Anh**, Nguyễn Ngọc Hòa***TÓM TẮT 29 ON STROKE PATIENTS Đặt vấn đề: Gánh nặng chăm sóc người bệnh sau Background: The burden of caring for patientsđột quỵ ngày càng được công nhận là mối quan tâm after stroke is increasingly recognized as a significantđáng kể. Tại gia đình, người chăm sóc có vai trò quan concern. In the family, caregivers play an importanttrọng trong việc giúp đỡ người bệnh đột quỵ cả về thể role in support to stroke patients both physically andchất lẫn tinh thần, tuy nhiên vai trò này có thể dẫn emotionally, but this role can lead to increasedđến gánh nặng cho người chăm sóc. Mục tiêu: Đánh caregiver burden. Objective: To assess the caringgiá gánh nặng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại burden of primary caregiver of stroke patients atnhà của người chăm sóc chính. Phương pháp home. Methods: A cross-sectional study, interviewingnghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện phỏng 113 caregivers of stroke patients at the Neurologyvấn với 113 người chăm sóc khi đưa người bệnh đến Center of Bach Mai Hospital from December 2020 totái khám tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Bạch Mai từ August 2021 based on the scale “Zarit Caregiver Burdentháng 12/2020 tới tháng 8/2021 dựa trên thang điểm Interview – ZBI”. Results: The majority of caregiversvề gánh nặng chăm sóc của Zarit (Zarit Caregiver were patient’s spouses and children (49.6% andBurden Interview - ZBI). Kết quả: Người chăm sóc đa 48.7%), female (64.6%), aged 40-60 (57.5%), gotsố là bạn đời và con cái (49,6% và 48,7%), là nữ giới married (93%), have an education level from high(64,6%), độ tuổi từ 40-60 (57,5%), đã kết hôn school or higher (62.8%), and manual labor (55.7%).(93%), có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (62,8%) The mean ZBI score was 22.88 ± 9.4. The percentagevà chủ yếu là lao động chân tay (55,7%). Điểm gánh of ZBI score from 0 to 20 (no burden), from 21 to 40nặng ZBI trung bình là 22,88 ± 9,4. Điểm ZBI từ 0 – (mild to moderate burden) and from 41 to 6020 (không có gánh nặng): 44,2%, từ 2-40 (gánh nặng (moderate to severe burden) was 44.2%, 50.5%, andvừa phải): 50,5%, từ 41- 60 (gánh nặng trung bình): 5.3%, respectively. There are no significant diffirence5,3%. Gánh nặng chăm sóc theo một số đặc điểm của among gender (p = 0,63), marital status (p = 0,43) andngười chăm sóc: giới tính: p = 0,63, tình trạng hôn educational background (p = 0,06) on ZBI score.nhân: p = 0,43, trình độ học vấn: p = 0,06. Kết luận: Conclusion: 44.2% of caregivers have no burden, theGánh nặng chăm sóc nằm trong khoảng không có remaining 55.8% have mild to moderate and moderategánh nặng (44,2%) cho đến gánh nặng ở mức độ vừa to severe burden of care, no severe burden wasphải và trung bình (55,8%), không có gánh nặng ở recored. There was no difference in burden of caremức nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc trung bình among gender, marital status or education background.trên toàn bộ đối tượng nghiên cứu được đánh giá ở Keywords: caring burden, primary caregiver,mức độ thấp. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê stroke, ZBIvề gánh nặng chăm sóc giữa người chăm sóc là namhay nữ, tình trạng hôn nhân hay trình độ học vấn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Gánh nặng chăm sóc, người chăm sóc Với sự tiến bộ của y học, tại những đơn vị độtchính, đột quỵ, ZBI. quỵ, người bệnh được chăm sóc và điều trị theo hình thức đa khoa phối hợp giúp khả năng sốngSUMMARY sót cao hơn. Ngoài ra, can thiệp sớm vào quáASSESSEMENT OF HOME CARING BURDEN trình phục hồi chức năng giúp giảm thiểu tình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đột quỵ não Gánh nặng chăm sóc người bệnh Chăm sóc người bệnh sau đột quỵ Điểm gánh nặng ZBITài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 199 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0 -
6 trang 175 0 0