Đánh giá giá trị khoảng sáng sau gáy để chẩn đoán thai bất thường có nhiễm sắc thể bình thường
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bất thường hình thái của thai có tăng khoảng sáng sau gáy trong quý đầu có nhiễm sắc thể bình thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị khoảng sáng sau gáy để chẩn đoán thai bất thường có nhiễm sắc thể bình thườngTạp chí phụ sản - 12(2), 149-151, 2014 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KHOẢNG SÁNG SAU GÁY ĐỂ CHẨN ĐOÁN THAI BẤT THƯỜNG CÓ NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG Trần Danh Cường(1), Nguyễn Hải Long(2), Vũ Hải Yến(3) (1) Trường Đại học Y Hà Nội, (2) Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, (3) Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Tóm tắt ABNOMALITIES IN FETUS WITH NORMAL KARYOTYPE Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bất thường Objective: To estimate the rate of malformations hình thái của thai có tăng khoảng sáng sau gáy trong and adverse outcome of chromosomally normal quý đầu có nhiễm sắc thể bình thường. Đối tượng và pregnancies with increased nuchal translucency at phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc the 12-14 weeks scan. Materials and methods: 380 thai phụ được chẩn đoán tăng khoáng sáng sau Retrospective study of 380 chromosomally normal gáy trong thời điểm từ 12 tuần đến 13 tuần 6 ngày, có singleton pregnancies with nuchal translucency kết quả phân tích NST đồ từ tế bào ối bình thường, được of ≥ 3,0mm. These patients were managed with theo dõi tại TTCĐTS Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ follow-up scans at 22, 28, 32 weeks in the center 01/2011 đến 04/2013. Kết quả nghiên cứu: có 85,8% of prenatal diagnosis of NHOG from 01/2011 to trường hợp có NST bình thường trong tổng số BN được 04/2013. Results: for all cases increased NT, 85,8% chọc ối vì tăng KSSG, tỷ lệ bất thường hình thái là 10,2%, has normal karyotype. Among those 380 pregnancies, tỷ lệ thai có kết thúc thai nghén bất thường là 5,8%. Kết 10,2% has malformations such as: heart defects, luận: thai phụ tăng KSSG có NSTĐ bình thường cần diagphragmatic hernia, neural tube, chest, and được siêu âm theo dõi để phát hiện các bất thường hình abdominal abnomalies. The rate of adverse outcome thái khác. Từ khóa: khoảng sáng sau gáy, nhiễm sắc pregnancy is 5,8%. Conclusions: pregnancy thể đồ, dị tật hình thái. women who have fetus increased NT need to have ultrasonography check up regulary in order to control Abstract others abnomalities. Keywords: nuchal translucency, VALUE OF NUCHAL TRANSLUCENCY TO DIAGNOSIS karyotype, malformations. 1. Đặt vấn đề thể của thai, hay chẩn đoán các dị dạng nhiễm sắc Khoảng sáng sau gáy (KSSG) xuất hiện một cách thể. Nhưng không hoàn toàn như vậy, những nghiênsinh lý ở tất cả các thai nhi từ 11 tuần 6 ngày dến cứu gần đây cho thấy độ dầy da gáy còn có liên quan13 tuần 6 ngày, sau tuổi thai này nó giảm hoặc mất đến không ít những dị dạng hình thái của thai nhi,đi một cách tự nhiên do sự tổ chức hóa ở vùng này. ngay cả khi nhiễm sắc thể đồ của nó là bình thường.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngưỡng bình thường Một số nghiên cứu của các tác giả Pandya [1],của khoảng sáng sau gáy là từ 2,5 mm trở xuống, Brady [2], Nicolaides [3], Saldanha [4], Miltoft [5], Hyettnhiều nghiên cứu đã thấy có một sự liên quan giữa [6] đều chỉ ra một số bất thường hình thái quan sátviệc tăng KSSG với không ít bất thường của thai, kể được trên siêu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị khoảng sáng sau gáy để chẩn đoán thai bất thường có nhiễm sắc thể bình thườngTạp chí phụ sản - 12(2), 149-151, 2014 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KHOẢNG SÁNG SAU GÁY ĐỂ CHẨN ĐOÁN THAI BẤT THƯỜNG CÓ NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG Trần Danh Cường(1), Nguyễn Hải Long(2), Vũ Hải Yến(3) (1) Trường Đại học Y Hà Nội, (2) Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, (3) Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Tóm tắt ABNOMALITIES IN FETUS WITH NORMAL KARYOTYPE Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bất thường Objective: To estimate the rate of malformations hình thái của thai có tăng khoảng sáng sau gáy trong and adverse outcome of chromosomally normal quý đầu có nhiễm sắc thể bình thường. Đối tượng và pregnancies with increased nuchal translucency at phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc the 12-14 weeks scan. Materials and methods: 380 thai phụ được chẩn đoán tăng khoáng sáng sau Retrospective study of 380 chromosomally normal gáy trong thời điểm từ 12 tuần đến 13 tuần 6 ngày, có singleton pregnancies with nuchal translucency kết quả phân tích NST đồ từ tế bào ối bình thường, được of ≥ 3,0mm. These patients were managed with theo dõi tại TTCĐTS Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ follow-up scans at 22, 28, 32 weeks in the center 01/2011 đến 04/2013. Kết quả nghiên cứu: có 85,8% of prenatal diagnosis of NHOG from 01/2011 to trường hợp có NST bình thường trong tổng số BN được 04/2013. Results: for all cases increased NT, 85,8% chọc ối vì tăng KSSG, tỷ lệ bất thường hình thái là 10,2%, has normal karyotype. Among those 380 pregnancies, tỷ lệ thai có kết thúc thai nghén bất thường là 5,8%. Kết 10,2% has malformations such as: heart defects, luận: thai phụ tăng KSSG có NSTĐ bình thường cần diagphragmatic hernia, neural tube, chest, and được siêu âm theo dõi để phát hiện các bất thường hình abdominal abnomalies. The rate of adverse outcome thái khác. Từ khóa: khoảng sáng sau gáy, nhiễm sắc pregnancy is 5,8%. Conclusions: pregnancy thể đồ, dị tật hình thái. women who have fetus increased NT need to have ultrasonography check up regulary in order to control Abstract others abnomalities. Keywords: nuchal translucency, VALUE OF NUCHAL TRANSLUCENCY TO DIAGNOSIS karyotype, malformations. 1. Đặt vấn đề thể của thai, hay chẩn đoán các dị dạng nhiễm sắc Khoảng sáng sau gáy (KSSG) xuất hiện một cách thể. Nhưng không hoàn toàn như vậy, những nghiênsinh lý ở tất cả các thai nhi từ 11 tuần 6 ngày dến cứu gần đây cho thấy độ dầy da gáy còn có liên quan13 tuần 6 ngày, sau tuổi thai này nó giảm hoặc mất đến không ít những dị dạng hình thái của thai nhi,đi một cách tự nhiên do sự tổ chức hóa ở vùng này. ngay cả khi nhiễm sắc thể đồ của nó là bình thường.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngưỡng bình thường Một số nghiên cứu của các tác giả Pandya [1],của khoảng sáng sau gáy là từ 2,5 mm trở xuống, Brady [2], Nicolaides [3], Saldanha [4], Miltoft [5], Hyettnhiều nghiên cứu đã thấy có một sự liên quan giữa [6] đều chỉ ra một số bất thường hình thái quan sátviệc tăng KSSG với không ít bất thường của thai, kể được trên siêu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Khoảng sáng sau gáy Nhiễm sắc thể đồ Dị tật hình tháiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 157 0 0