Đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp châm nhu mô trước kết hợp ghép màng ối điều trị bệnh lý giác mạc bọng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.70 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định hiệu quả điều trị và độ an toàn của việc kết hợp 2 phương pháp châm nhu mô trước và ghép màng ối trong điều trị bệnh lý giác mạc bọng đau nhức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp châm nhu mô trước kết hợp ghép màng ối điều trị bệnh lý giác mạc bọngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU PHƯƠNG PHÁP CHÂM NHU MÔ TRƯỚC KẾT HỢP GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ GIÁC MẠC BỌNG Nguyễn Thụy Đan*, Trần Anh Tuấn*, Diệp Hữu Thắng*TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định hiệu quả điều trị và độ an toàn của việc kết hợp 2 phương pháp châm nhu mô trước vàghép màng ối trong điều trị bệnh lý giác mạc bọng đau nhức. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng, khảo sát 34 mắt (34 bệnh nhân) bệnh giác mạcbọng đau nhức dai dẳng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn. Đầu tiên, lớp biểu mô giác mạclỏng lẻo được lột bỏ, sau đó châm nhu mô và ghép một lớp màng ối với mặt đáy hướng lên trên. Với 6 tháng theodõi sau điều trị, các yếu tố được phân tích bao gồm: cảm giác đau, mức độ chảy nước mắt, thời gian lành biểu mô,tình trạng bọng giác mạc, tình trạng màng ối sau ghép và sự thay đổi thị lực. Kết quả: Tuổi trung bình là 62,41 ± 14,02. Mức độ đau giảm nhiều sau phẫu thuật 1 tuần, giảm đáng kểđến thời điểm 1 tháng, ổn định ở các thời điểm 3 tháng-6 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân hết đau hoàn toàn ở tháng thứ 6sau mổ đạt 88,2% (tỉ lệ thành công). Mức độ chảy nước mắt sau phẫu thuật giảm có ý nghĩa thống kê so với trướcphẫu thuật. Thời gian tái biểu mô hóa giác mạc trung bình là 6,91 ± 1,8 ngày. Tỉ lệ tái phát bọng tăng chậm dần.Cuối thời điểm theo dõi, có 9 trường hợp (26,5%) tái phát bọng. Tình trạng màng ối sau phẫu thuật: 29,4%(10/34 mắt) tan hoàn toàn, 55,9% (19/34 mắt) tan một phần, còn nguyên vẹn 14,7% (5/34 mắt). Thị lực phần lớnkhông thay đổi sau phẫu thuật. Không có biến chứng nào được ghi nhận. Kết luận: Châm nhu mô trước kết hợp với ghép màng ối là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàncho những bệnh nhân bệnh giác mạc bọng đau nhức không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn, chưa cóđiều kiện được ghép giác mạc. Từ khóa: châm nhu mô, màng ối, giác mạc bọng.ABSTRACT COMBINED ANTERIOR STROMAL PUNCTURE AND AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION FOR BULLOUS KERATOPATHY Nguyen Thuy Dan, Tran Anh Tuan, Diep Huu Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 152 - 161 Objective: To evaluate the therapeutic efficacy and safety of combined anterior stromal puncture (ASP) andamniotic membrane transplantation (AMT) in the management of symptomatic bullous keratopathy (BK). Methods: This prospective, un-controlled, non-comparative trial included 34 eyes (34 patients) sufferingfrom intractably painful bullous keratopathy which is unresponsive to conservative measures (medicine, contactlens). After epithelial debridement, all eyes had ASP, followed by AMT with the basement membrane upward.During a follow-up of 6 months after treatment, pain relief, epiphora reduction, epithelial healing, amnioticmembrane retention, bullae recurrence, and visual changes were analyzed. Results: Among 34 patients, there were 18 men and 16 women. The mean age of the population was 62.41 ±14.02. Pain level decreased sharply at week 1 after surgery, continued to decline more remarkably at week 4, andthen plateaued to month 3 and month 6. Complete pain relief was achieved in 30 patients (88.2%) after the 6- *Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thụy Đan ĐT: 0909650515 Email: dannt231@gmai.com152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y họcmonth follow-up. Bullae were resolved in all but 9 eyes, all of which were in smaller areas. Epiphora significantlylessened, ranging from grades 3-5 before treatment to grades 0-3 after surgery (Munk’s scale). The mean time forcomplete re-epithelialization was 6.91 ± 1.8 days. Amnion was completely absorbed in 10 eyes (29.4%), partiallyabsorbed in 19 eyes (55.9%), and remained intact in 5 eyes (14.7%). The visual acuity was mostly stable aftertreatment. No complications were recorded. Conclusions: ASP combined with AMT can be considered to be an effective and safe alternative insymptomatic BK treatment. It can be helpful for those who are unresponsive to conservative measures, and live inplaces where corneal transplantation is not available or unaffordable. Key words: anterior stromal puncture, amniotic membrane, bullous keratopathy.ĐẶT VẤN ĐỀ qua đó giảm sự hình thành bọng, giảm triệu chứng đến 66% - 90%(15). Bệnh lý giác mạc bọng (bulous keratopathy- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp châm nhu mô trước kết hợp ghép màng ối điều trị bệnh lý giác mạc bọngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU PHƯƠNG PHÁP CHÂM NHU MÔ TRƯỚC KẾT HỢP GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ GIÁC MẠC BỌNG Nguyễn Thụy Đan*, Trần Anh Tuấn*, Diệp Hữu Thắng*TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định hiệu quả điều trị và độ an toàn của việc kết hợp 2 phương pháp châm nhu mô trước vàghép màng ối trong điều trị bệnh lý giác mạc bọng đau nhức. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng, khảo sát 34 mắt (34 bệnh nhân) bệnh giác mạcbọng đau nhức dai dẳng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn. Đầu tiên, lớp biểu mô giác mạclỏng lẻo được lột bỏ, sau đó châm nhu mô và ghép một lớp màng ối với mặt đáy hướng lên trên. Với 6 tháng theodõi sau điều trị, các yếu tố được phân tích bao gồm: cảm giác đau, mức độ chảy nước mắt, thời gian lành biểu mô,tình trạng bọng giác mạc, tình trạng màng ối sau ghép và sự thay đổi thị lực. Kết quả: Tuổi trung bình là 62,41 ± 14,02. Mức độ đau giảm nhiều sau phẫu thuật 1 tuần, giảm đáng kểđến thời điểm 1 tháng, ổn định ở các thời điểm 3 tháng-6 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân hết đau hoàn toàn ở tháng thứ 6sau mổ đạt 88,2% (tỉ lệ thành công). Mức độ chảy nước mắt sau phẫu thuật giảm có ý nghĩa thống kê so với trướcphẫu thuật. Thời gian tái biểu mô hóa giác mạc trung bình là 6,91 ± 1,8 ngày. Tỉ lệ tái phát bọng tăng chậm dần.Cuối thời điểm theo dõi, có 9 trường hợp (26,5%) tái phát bọng. Tình trạng màng ối sau phẫu thuật: 29,4%(10/34 mắt) tan hoàn toàn, 55,9% (19/34 mắt) tan một phần, còn nguyên vẹn 14,7% (5/34 mắt). Thị lực phần lớnkhông thay đổi sau phẫu thuật. Không có biến chứng nào được ghi nhận. Kết luận: Châm nhu mô trước kết hợp với ghép màng ối là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàncho những bệnh nhân bệnh giác mạc bọng đau nhức không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn, chưa cóđiều kiện được ghép giác mạc. Từ khóa: châm nhu mô, màng ối, giác mạc bọng.ABSTRACT COMBINED ANTERIOR STROMAL PUNCTURE AND AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION FOR BULLOUS KERATOPATHY Nguyen Thuy Dan, Tran Anh Tuan, Diep Huu Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 152 - 161 Objective: To evaluate the therapeutic efficacy and safety of combined anterior stromal puncture (ASP) andamniotic membrane transplantation (AMT) in the management of symptomatic bullous keratopathy (BK). Methods: This prospective, un-controlled, non-comparative trial included 34 eyes (34 patients) sufferingfrom intractably painful bullous keratopathy which is unresponsive to conservative measures (medicine, contactlens). After epithelial debridement, all eyes had ASP, followed by AMT with the basement membrane upward.During a follow-up of 6 months after treatment, pain relief, epiphora reduction, epithelial healing, amnioticmembrane retention, bullae recurrence, and visual changes were analyzed. Results: Among 34 patients, there were 18 men and 16 women. The mean age of the population was 62.41 ±14.02. Pain level decreased sharply at week 1 after surgery, continued to decline more remarkably at week 4, andthen plateaued to month 3 and month 6. Complete pain relief was achieved in 30 patients (88.2%) after the 6- *Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thụy Đan ĐT: 0909650515 Email: dannt231@gmai.com152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y họcmonth follow-up. Bullae were resolved in all but 9 eyes, all of which were in smaller areas. Epiphora significantlylessened, ranging from grades 3-5 before treatment to grades 0-3 after surgery (Munk’s scale). The mean time forcomplete re-epithelialization was 6.91 ± 1.8 days. Amnion was completely absorbed in 10 eyes (29.4%), partiallyabsorbed in 19 eyes (55.9%), and remained intact in 5 eyes (14.7%). The visual acuity was mostly stable aftertreatment. No complications were recorded. Conclusions: ASP combined with AMT can be considered to be an effective and safe alternative insymptomatic BK treatment. It can be helpful for those who are unresponsive to conservative measures, and live inplaces where corneal transplantation is not available or unaffordable. Key words: anterior stromal puncture, amniotic membrane, bullous keratopathy.ĐẶT VẤN ĐỀ qua đó giảm sự hình thành bọng, giảm triệu chứng đến 66% - 90%(15). Bệnh lý giác mạc bọng (bulous keratopathy- ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Châm nhu mô Giác mạc bọng Bệnh lý giác mạc bọng đau nhức Ghép màng ốiTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0