Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương và độ dung nạp của Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị phụ nữ mãn kinh bị loãng xương
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.19 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị, độ dung nạp của Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị ở bệnh nhân nữ mãn kinh bị loãng xương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương và độ dung nạp của Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị phụ nữ mãn kinh bị loãng xương TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ ĐỘ DUNGNẠP CỦA ZOLEDRONIC ACID (ACLASTA) SAU MỘT NĂM ĐIỀU TRỊ PHỤ NỮ MẠN KINH BỊ LOÃNG XƯƠNG Trần Hồng Nghị(1) TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị, độ dung nạpcủa Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị ở bệnh nhân nữ mạn kinh bị loãngxương. Đối tượng, phương pháp: 35 bệnh nhân (BN) nữ mạn kinh loãng xương đượctheo dõi điều trị trong thời gian từ tháng 8/2012 đến tháng 6/2014. Đánh giá sự cải thiệnmật độ xương (T score), độ dung nạp của zoledronic acid (Aclasta) sau một năm. Kếtquả: 35 BN có tuổi trung bình 61,2 ± 10,2, các bệnh kèm theo: thoái hóa khớp (71,4%),bệnh lý dạ dày tá tràng (60%), rối loạn chuyển hóa (54,3%); 100% (35/35) BN có loãngxương ở cột sống thắt lưng (CSTL), 77,1% (27/35) loãng xương ở cổ xương đùi (CXĐ).Có sự tăng T-score (pTAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015mean age of 61,2 ± 10,2, associated diseases: osteoarthritis (71,4%), gastrointestinaldiseases (60%), metabolic disorders (54,3%). 100% of patients had osteoporosis inlumbar spine and 34,3% in total hip. The T-score increased in both lumbar spine (-3,96 ±0,76 s.v. -3,35 ± 0,93 , p < 0,01) and total hip (- 2,95 ± 0,79 so với -2,13 ± 0,86, p < 0,01)after one year of Aclasta treatment. Adverses effects occured in this group were: Myalgia(20%), joint pain (14,3%), pyrexia (8,6%), nausea and vomitting (5,6%). Conclusion: anannual infusion of Zoledronic acid (Aclasta) had good effects on bone mineral density inpostmenopausal osteoporosis patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương (LX) là bệnh ngày càng cứu một số đặc điểm lâm sàng của phụ nữphổ biến với những hậu quả nặng nề đang mạn kinh bị loãng xương; 2. Đánh giá hiệungày càng trở thành một vấn đề quan trọng quả và độ dung nạp của truyền Aclasta tĩnhđối với sức khỏe cộng đồng [10]. Loãng mạch phác đồ một lần mỗi năm sau mộtxương là tình trạng giảm mật độ và tổn năm điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữthương vi cấu trúc của xương làm tăng mạn kinh ở Khoa nội Thận – Khớp, Bệnhnguy cơ gãy xương. Gãy xương là hậu quả viện TWQĐ108.nặng nề của loãng xương và là nguyên nhân ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchính làm mất khả năng lao động, giảm tuổi NGHIÊN CỨUthọ, gây ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế và 1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 35 phụxã hội gãy xương do loãng xương cao gấp 2 nữ mạn kinh được chẩn đoán loãng xươngđến 3 lần so với nam giới cùng tuổi [1], [10]. tiên phát và được điều trị bệnh loãng xươngĐiều trị loãng xương cần phối hợp nhiều bằng Zoledronic acid (biệt dược Aclastaphương pháp và phải điều trị trong thời gian 100 ml 5 mg) truyền tĩnh mạch (phác đồdài. Hiện nay có rất nhiều thuốc trong điều 1 lần/1 năm) tại khoa Nội Thận - Khớp -trị bệnh loãng xương và nhóm thuốc được Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từlựa chọn đầu tiên là Biphosphonat với cơ tháng 8/2012 đến tháng 6/2014.chế ức chế hủy cốt bào làm giảm quá trìnhhủy xương và giảm nguy cơ gẫy xương Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân các bệnh[4]. Zoledronic acid (Aclasta) là một thuốc nhân được chẩn đoán bệnh loãng xương tiênthuộc nhóm Biphosphonat điều trị loãng phát theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giớixương và được đánh giá là thuốc có hiệu WHO (T-score ≤ -2,5), có chỉ định truyềnquả, an toàn và thuận tiện vượt trội trong Aclasta và chấp nhận tham gia trong nhómđiều trị bệnh loãng xương hiện nay [2], [8]. nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị loãngHiện nay trong nước đã có rất nhiều nghiên xương bằng truyền Zoledronic acid (Aclastacứu đề cập đến loãng xương ở phụ nữ mạn 5 mg) mỗi năm một lần, ngoài ra bệnh nhânkinh cũng như cách điều trị và phòng bệnh, chỉ điều trị các thuốc canci, vitamin D trongtuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu nào điều trị loãng xương (không dùng thuốcvề đánh giá hiệu quả của zoledronic acid trong nhóm Biphosphonat, và các thuốc(Aclasta) trong điều trị bệnh loãng xương ở điều trị loãng xương khác: hormon thay thế,nhóm bệnh nhân này. Vì vậy chúng tôi tiến calcitonin, protelos…). Các bệnh nhân vẫnhành đề tài này nhằm mục đích: 1. Nghiên được tiếp tục điều trị theo chỉ định của thầy thuốc cho các bệnh lý phối hợp.114 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân loãng độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xươngxương thứ phát, có mẫn cảm với nhóm thuốc đùi trước điều trị và sau một năm điều trịBiphosphonat, có suy thận (với mức lọc cầu Aclasta bằng máy đo mật độ xương tia Xthận TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Bảng 3. Đặc điểm loãng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương và độ dung nạp của Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị phụ nữ mãn kinh bị loãng xương TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ ĐỘ DUNGNẠP CỦA ZOLEDRONIC ACID (ACLASTA) SAU MỘT NĂM ĐIỀU TRỊ PHỤ NỮ MẠN KINH BỊ LOÃNG XƯƠNG Trần Hồng Nghị(1) TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị, độ dung nạpcủa Zoledronic acid (Aclasta) sau một năm điều trị ở bệnh nhân nữ mạn kinh bị loãngxương. Đối tượng, phương pháp: 35 bệnh nhân (BN) nữ mạn kinh loãng xương đượctheo dõi điều trị trong thời gian từ tháng 8/2012 đến tháng 6/2014. Đánh giá sự cải thiệnmật độ xương (T score), độ dung nạp của zoledronic acid (Aclasta) sau một năm. Kếtquả: 35 BN có tuổi trung bình 61,2 ± 10,2, các bệnh kèm theo: thoái hóa khớp (71,4%),bệnh lý dạ dày tá tràng (60%), rối loạn chuyển hóa (54,3%); 100% (35/35) BN có loãngxương ở cột sống thắt lưng (CSTL), 77,1% (27/35) loãng xương ở cổ xương đùi (CXĐ).Có sự tăng T-score (pTAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015mean age of 61,2 ± 10,2, associated diseases: osteoarthritis (71,4%), gastrointestinaldiseases (60%), metabolic disorders (54,3%). 100% of patients had osteoporosis inlumbar spine and 34,3% in total hip. The T-score increased in both lumbar spine (-3,96 ±0,76 s.v. -3,35 ± 0,93 , p < 0,01) and total hip (- 2,95 ± 0,79 so với -2,13 ± 0,86, p < 0,01)after one year of Aclasta treatment. Adverses effects occured in this group were: Myalgia(20%), joint pain (14,3%), pyrexia (8,6%), nausea and vomitting (5,6%). Conclusion: anannual infusion of Zoledronic acid (Aclasta) had good effects on bone mineral density inpostmenopausal osteoporosis patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương (LX) là bệnh ngày càng cứu một số đặc điểm lâm sàng của phụ nữphổ biến với những hậu quả nặng nề đang mạn kinh bị loãng xương; 2. Đánh giá hiệungày càng trở thành một vấn đề quan trọng quả và độ dung nạp của truyền Aclasta tĩnhđối với sức khỏe cộng đồng [10]. Loãng mạch phác đồ một lần mỗi năm sau mộtxương là tình trạng giảm mật độ và tổn năm điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữthương vi cấu trúc của xương làm tăng mạn kinh ở Khoa nội Thận – Khớp, Bệnhnguy cơ gãy xương. Gãy xương là hậu quả viện TWQĐ108.nặng nề của loãng xương và là nguyên nhân ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchính làm mất khả năng lao động, giảm tuổi NGHIÊN CỨUthọ, gây ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế và 1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 35 phụxã hội gãy xương do loãng xương cao gấp 2 nữ mạn kinh được chẩn đoán loãng xươngđến 3 lần so với nam giới cùng tuổi [1], [10]. tiên phát và được điều trị bệnh loãng xươngĐiều trị loãng xương cần phối hợp nhiều bằng Zoledronic acid (biệt dược Aclastaphương pháp và phải điều trị trong thời gian 100 ml 5 mg) truyền tĩnh mạch (phác đồdài. Hiện nay có rất nhiều thuốc trong điều 1 lần/1 năm) tại khoa Nội Thận - Khớp -trị bệnh loãng xương và nhóm thuốc được Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từlựa chọn đầu tiên là Biphosphonat với cơ tháng 8/2012 đến tháng 6/2014.chế ức chế hủy cốt bào làm giảm quá trìnhhủy xương và giảm nguy cơ gẫy xương Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân các bệnh[4]. Zoledronic acid (Aclasta) là một thuốc nhân được chẩn đoán bệnh loãng xương tiênthuộc nhóm Biphosphonat điều trị loãng phát theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giớixương và được đánh giá là thuốc có hiệu WHO (T-score ≤ -2,5), có chỉ định truyềnquả, an toàn và thuận tiện vượt trội trong Aclasta và chấp nhận tham gia trong nhómđiều trị bệnh loãng xương hiện nay [2], [8]. nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị loãngHiện nay trong nước đã có rất nhiều nghiên xương bằng truyền Zoledronic acid (Aclastacứu đề cập đến loãng xương ở phụ nữ mạn 5 mg) mỗi năm một lần, ngoài ra bệnh nhânkinh cũng như cách điều trị và phòng bệnh, chỉ điều trị các thuốc canci, vitamin D trongtuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu nào điều trị loãng xương (không dùng thuốcvề đánh giá hiệu quả của zoledronic acid trong nhóm Biphosphonat, và các thuốc(Aclasta) trong điều trị bệnh loãng xương ở điều trị loãng xương khác: hormon thay thế,nhóm bệnh nhân này. Vì vậy chúng tôi tiến calcitonin, protelos…). Các bệnh nhân vẫnhành đề tài này nhằm mục đích: 1. Nghiên được tiếp tục điều trị theo chỉ định của thầy thuốc cho các bệnh lý phối hợp.114 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân loãng độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xươngxương thứ phát, có mẫn cảm với nhóm thuốc đùi trước điều trị và sau một năm điều trịBiphosphonat, có suy thận (với mức lọc cầu Aclasta bằng máy đo mật độ xương tia Xthận TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Bảng 3. Đặc điểm loãng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Phụ nữ mãn kinh Mật độ xương Zoledronic acidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 201 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 188 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 178 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 177 0 0 -
6 trang 176 0 0
-
8 trang 175 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 175 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 173 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 171 0 0 -
6 trang 163 0 0