Danh mục

Đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị viêm gan siêu vi B lamivudin và tenofovir tại Bệnh viện Đa khoa số 10 - Hậu Giang

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 738.77 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của thuốc kháng HBV đường uống lamivudin và tenofovir sau 12 tháng điều trị trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tại Bệnh viện Đa khoa số 10 – Hậu Giang trong năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu trên 177 hồ sơ bệnh án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị viêm gan siêu vi B lamivudin và tenofovir tại Bệnh viện Đa khoa số 10 - Hậu GiangTạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI B LAMIVUDIN VÀ TENOFOVIR TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SỐ 10 – HẬU GIANG Trần Trúc Giang1 và Nguyễn Thị Thu Hương2* 1 Bệnh viện Đa khoa số 10 – Hậu Giang 1 Trường Đại học Tây Đô 2 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (*Email: huongsam@hotmail.com)Ngày nhận: 01/6/2022Ngày phản biện: 12/8/2022Ngày duyệt đăng: 20/9/2022TÓM TẮTNhiễm vi rút viêm gan B (HBV) là một vấn đế sức khỏe lớn của toàn cầu, có thể dẫn đến viêmgan mạn tiến triển, xơ gan và ung thư biểu mô gan. Nghiên cứu này được thực hiện nhằmđánh giá hiệu quả của thuốc kháng HBV đường uống lamivudin và tenofovir sau 12 thángđiều trị trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tại Bệnh viện Đa khoa số 10 – Hậu Giangtrong năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu trên 177 hồ sơ bệnh án. Kếtquả nghiên cứu ghi nhận ở tháng thứ 12 về tỷ lệ bình thường hóa hoạt độ ALT là 79,66%; tỷlệ bệnh nhân có HBeAg(-) đạt 79,40% và tỷ lệ đáp ứng virus (tải lượng HBV DNA dướingưỡng) của toàn bộ mẫu nghiên cứu chiếm 86%. Mức độ tương tác nghiêm trọng chiếm tỉlệ cao (46,15%) và tương tác trung bình chiếm 44,24% được ghi nhận. Tương tác thuốc đángchú ý nhất là meloxicam và tenofovir (nghiêm trọng) chiếm 32,65% và cặp tương tác ở mứcđộ trung bình tenofovir-metformin chiếm 33,65%. Như vậy, đơn trị liệu bằng thuốc khángHBV đường uống tenofovir chiếm tỷ lệ cao hơn phác đồ kết hợp tenofovir và lamivudin vớicác kết quả khả quan về các thông số xét nghiệm cận lâm sàng (đáp ứng sinh hóa, đáp ứngvirus). Việc phát hiện các cặp tương tác thuốc giúp có biện pháp quản lý sử dụng thuốc khángHBV an toàn và hiệu quả.Từ khóa: Đáp ứng sinh hóa, đáp ứng virus, lamivudin, tương tác thuốc, tenofovirTrích dẫn: Trần Trúc Giang và Nguyễn Thị Thu Hương, 2022. Đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị viêm gan siêu vi B lamivudin và tenofovir tại Bệnh viện Đa khoa số 10 – Hậu Giang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 16: 252-263.* PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương – Giảng viên Khoa Dược, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 252Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Viêm gan siêu vi B (VGSV B) là bệnh NGHIÊN CỨUlây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục 2.1. Đối tượng nghiên cứuvà từ mẹ sang con, do siêu vi viêm gan B Hồ sơ bệnh án ngoại trú được hồi cứu từ(HBV) gây ra. Theo báo cáo của Tổ chức Cơ sở dữ liệu của Bệnh viện Đa khoa số 10Y tế Thế giới (WHO, 2017), ước tính năm trong năm 2019.2015 toàn cầu có khoảng 257 triệu ngườinhiễm HBV mạn và 884.400 người tử 2.2. Tiêu chuẩn chọn mẫuvong, phần lớn do các biến chứng xơ gan Hồ sơ bệnh án ngoại trú của bệnh nhânvà ung thư biểu mô tế bào gan có độ tuổi từ 18 - 85 tuổi, chưa từng được(hepatocellular carcinoma, HCC). Việt tiêm vaccin HBV, có chức năng thận bìnhNam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành cao thường, có thời gian điều trị VGSV B trêncủa nhiễm HBV (tỉ lệ nhiễm HBV 20%) 6 tháng, có xét nghiệm cận lâm sàng HBVvới đường lây chủ yếu là từ mẹ truyền sang đo tải lượng Real-time PCR và được chỉcon (Bộ Y tế, 2019). Trong đó, ước tính có định thuốc điều trị VGSV B tại Bệnh việnkhoảng 12,3% nam giới và 8,8% nữ giới có Đa khoa số 10 trong năm 2019.nhiễm HBV mạn (Bộ Y tế, 2020). Hiện tại,có nhiều thuốc để điều trị VGSV B mạn với 2.3. Tiêu chuẩn loại trừmục đích duy trì tải lượng HBV DNA dưới Bệnh án ngoại trú có chẩn đoán viêmngưỡng để có thể ngăn ngừa tiến triển đến gan khác không phải do HBV.xơ gan, HCC và tử vong. Quyết định phác Bệnh án ngoại trú không có cận lâmđồ điều trị phù hợp và đánh giá hiệu quả sàng HBV đo tải lượng Real-time PCR.các thuốc kháng HBV dựa trên các đáp ứngsinh hóa và đáp ứng virus là những vấn đề Bệnh án ngoại trú có cận lâm sàng HBVcấp thiết trên thực hành lâm sàng. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: