Danh mục

Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng sinh non ở thai phụ có độ dài cổ tử cung ngắn bằng progesterone đường âm đạo

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 357.51 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng sinh non ở thai phụ có cổ tử cung (CTC) ngắn bằng Progesterone đường âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng. 65 thai phụ tuần thai từ 19 tuần – 23 tuần 6 ngày đến khám thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương được siêu âm đường âm đạo xác định có độ dài cổ tử cung ≤ 25mm và phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng sinh non ở thai phụ có độ dài cổ tử cung ngắn bằng progesterone đường âm đạo TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021có hai chủ đề lo âu đồng thời (72,58%) và thời Annals of Internal Medicine; 146, 317-325.gian tồn tại của triệu chứng trung bình 19,35 ± 4. Montgomery O., Follen M. and Urdaneta- Hartmann S. (2012), “The 2010 annual sex and11,26 phút. Tần suất xuất hiện triệu chứng hồi gender research forum at drexel university andhộp (82,26%); chóng mặt (65,2%). Ngoài ra drexel university college of medicine: an institutetriệu chứng tâm thần thường gặp nhất là triệu for womens health and leadership initiative.chứng chóng mặt (83,87%) và điểm HAM-A cho Introduction”, Gend Med; 9(1 Suppl): 1-6. 5. Trần Nguyễn Ngọc (2018), “Đánh giá hiệu quảnặng chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,22%. điều trị rối loạn lo âu lan tỏa bằng liệu pháp thư giãn-luyện tập”, Luận án tiến sỹ; Đại học y Hà Nội.TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Crocq M.A. (2017), “The history of1. Strawn J.R., Geracioti L., Rajdev N. et al. generalized anxiety disorder as a diagnostic (2018), “Pharmacotherapy for generalized anxiety category”, Dialogues Clin Neurosci; 19(2): 107-116. disorder in adults and pediatric patients: An 7. Gordon B.R., McDowell C.P., Lyons M. et al. evidence-based treatment review”, Expert Opin (2017), “The effects of resistance exercise Pharmacother; 19(10): 1057-1070. training on anxiety: A meta-analysis and meta-2. Gonçalves D.C., Pachana N.A. and Byrne G.J. regression analysis of randomized controlled (2011), Prevalence and correlates of generalized trials”, Sports Med; 47(12): 2521-2532. anxiety disorder among older adults in 8. Srivastava S., Menon V., Kayal S. et al. the Australian National Survey of Mental Health and (2020), “Level of anxiety and depression and its Well-Being”, Psychological Medicine; 32, 649-659. clinical and sociodemographic determinants among3. Kroenke K., Spitzer R.L., Williams J.B. et al. the parents of children with cancer undergoing (2007), “Anxiety disorders in primary care: chemotherapy”, J Neurosci Rural Pract; 11(4): prevalence, impairment, comorbidity, and detection”, 530-537. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG SINH NON Ở THAI PHỤ CÓ ĐỘ DÀI CỔ TỬ CUNG NGẮN BẰNG PROGESTERONE ĐƯỜNG ÂM ĐẠO Vũ Bá Quyết*, Nguyễn Xuân Hợi*, Phan Thị Thu Nga*, Nguyễn Thị Huyền Linh*, Hoàng Phương Ly*TÓM TẮT 63 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng EVALUATION OF THE EFFICACY OFsinh non ở thai phụ có cổ tử cung (CTC) ngắn bằng PROPHYLACTIC TREATMENT OF PRETERMProgesterone đường âm đạo.Đối tượng và phương BIRTH IN PREGNANT WOMEN WITH Apháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối SHORT CERVIX WITH VAGINALchứng. 65 thai phụ tuần thai từ 19 tuần – 23 tuần 6 PROGESTERONEngày đến khám thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Objective: To evaluate the efficacy ofương được siêu âm đường âm đạo xác định có độ dài prophylactic treatment of preterm birth in pregnantcổ tử cung ≤ 25mm và phù hợp với tiêu chuẩn lựa women with a short cervix with vaginal progesterone.chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Các thai phụ được điều trị Subjects and research methods: A non-controlleddự phòng bằng đặt 1 viên Utrogestan âm đạo vào intervention study involved 65 pregnanciesat 19 - 23buổi tối liên tục từ khi thu nhận đến khi thai hết 36 weeks and 6 days gestation at the National Hospitaltuần. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ đẻ non vietnam medical journal n01 - april - 2021I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đơn thai, thai đang phát triển. Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây biến − Độ dài cổ tử cung siêu âm qua âm đạo ≤chứng và tử vong chu sinh trên toàn thế giới. 25mm.Đây là thách thức lớn nhất cho ngành sản khoa − Không có các triệu chứng của chuyển dạhiện nay[1]. Một trong những nguyên nhân gây sinh non.đẻ non là do giảm hoạt tính của progesterone, − Tự nguyện tham gia nghiên cứudẫn đến sự chín muồi sớm của cổ tử cung (CTC). Tiêu chuẩn loại trừĐộ dài CTC ngắn được xác định qua siêu âm − Thai bệnh lý, bất thường hình thái(thời điểm 3 tháng giữa thai kỳ) là một yếu tố − Thai phụ đang được điều trị Progesteronetiên lượng của đẻ non tự nhiên. Các thử nghiệm hoặc điều trị Progesterone trước đó 2 tuần.lâm sàng và phân tích gộp đã cho thấy − Rỉ ối, ối vỡ nonProgesterone đặt âm đạo làm giảm tỷ lệ sinh − Thai phụ đã được khâu vòng cổ tử cung.non và bệnh tật ở trẻ sơ sinh[2, 3]. Chính vì vậy, − Thai phụ có tiền sử phẫu thuật vùng cổ tử cungchúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: − Thai phụ có tình trạng bệnh lý: Tim mạch,Đánh giá hiệu quả dự phòng sinh non bằng hen, tăng huyết áp, tiền sản giật…Progesterone đường âm đạo. − Các bệnh lý của tử cung: Tử cung đôi, tử cung hai sừng…II. ĐỐI TƯ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: