Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt vietnam medical journal n01 - april - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ-VAI-TAY DO THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT Nguyễn Văn Tuấn¹, Trần Thị Yến¹ TÓM TẮT degeneration. Patients TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng, trước và sau 2.1. Đối tượng nghiên cứu đợt điều trị: mức độ đau của bệnh nhân, đo tầm 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: vận động CSC. - Bệnh nhân ≥ 30 tuổi. - Đánh giá hiệu quả điều trị chung. - Được chẩn đoán hội chứng cổ - vai - tay do - Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị. THĐSC đến điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học 2.2.5.Phương pháp đánh giá kết quả Y khoa Vinh. điều trị hội chứng cổ - vai - tay - Bệnh nhân không kèm theo các bệnh mạn tính. - Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS - Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu ở thời điểm sau 7 ngày và sau 14 ngày điều trị. và tuân thủ đúng quy trình điều trị. Phân loại mức độ đau như sau: Mức 0 – 1 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: điểm: Không đau; Mức 2 – 4 điểm: Đau ít; Mức - Các bệnh không thuộc thể phòng hàn thấp 5 – 6 điểm: Đau vừa; Mức 7 – 8 điểm: Đau của YHCT nhiều; Mức 9 – 10 điểm: Rất đau. - Bệnh nhân dùng thêm các phương pháp - Tầm vận động cột sống cổ: điều trị khác. Tốt: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ lớn hơn - Bệnh nhân không tuân thủ, không hợp tác 300 Nghiêng phải, trái, xoay sang trái, phải: 40°; theo quy trình điều trị. Khá: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ từ 20 độ - 2.2. Phương pháp nghiên cứu vietnam medical journal n01 - april - 2021 9 – 10 2 6,66 1 3,33 0 0 Tổng 30 100 30 100 30 100 Sau 14 ngày điều trị bệnh nhân không đau chiếm 86,67%, có 0% số bệnh nhân đau ít và 10% số bệnh nhân đau vừa và 3,33% số bệnh nhân đau nhiều, không còn số bệnh nhân rất đau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 2. Sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ TĐT SĐT Vận động cột sống cổ Xếp loại P N Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) >300 17 56,67 26 86,67 Tốt TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 50,5% [5]. quả phục hồi tốt và khá cao hơn so với nhóm Về nghề nghiệp: Trong 30 bệnh nhân nghiên bệnh nhân có độ tuổi ≥ 50, mối liên quan này có cứu, số bệnh nhân có nghề nghiệp lao động ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh nhân có độ chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), tiếp đến số tuổi càng trẻ kết quả phục hồi càng tốt có lẽ do bệnh nhân lao động trí óc có chiếm tỷ lệ khả năng hoạt động của hệ cơ, xương khớp, 26,67%. Còn lại số bệnh nhân có nghề nghiệp phản xạ thần kinh, thể lực còn tốt. Còn những khác chiếm tỷ lệ 13,33%. Kết quả nghiên cứu bệnh nhân có độ tuổi càng cao thì khả năng này cũng phù hợp với Dương Tuấn Dũng [2], số phục hồi kém hơn so với người trẻ tuổi vì tuổi bệnh nhân có nghề nghiệp lao động chân tay càng cao khả năng bù trừ của hệ tuần hoàn, chiếm 75,5%, nghề nghiệp khác có 24,5%. phản xạ thần kinh và vận động của hệ cơ, xương 4.2. Kết quả điều trị lâm sàng khớp giảm sút so với người trẻ. Kết quả này phù Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 7 ngày điều hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lan [3]. trị bệnh nhân không đau chiếm 50%, có 6,67% Thời gian bị bệnh: Qua bảng 5, nhóm bệnh số bệnh nhân đau ít và 23,33% số bệnh nhân nhân có thời gian mắc bệnh < 3 tháng (53,33%) đau vừa và 16,67% số bệnh nhân đau nhiều, cho kết quả điều trị tốt hơn nhóm bệnh nhân có 3,33% số bệnh nhân rất đau. Sự khác biệt có ý thời gian mắc bệnh ≥ 3 tháng (46,67%), mối nghĩa thống kê p < 0,05. Sau 14 ngày điều trị liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. bệnh nhân không đau chi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Việt Nam Bài viết về y học Hội chứng cổ vai tay Thoái hóa đốt sống cổ Phương pháp điện châm kết hợp xoa bópGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
8 trang 167 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0