Đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân (BN) gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ACLASTA Võ Thành Toàn*, Nguyễn Văn Hoàng Tâm*, Nguyễn Văn Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân (BN) gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng. Từ 1/1/2013 đến tháng 1/1/2014, chúng tôi thu thập được 156 BN gãy đầu trên xương đùi có loãng xương được điều trị tại khoa CTCH Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh và chia làm 2 nhóm khảo sát, một nhóm gồm 75 BN được truyền Aclasta, nhóm còn lại gồm 81 BN dùng Placebo. Mỗi BN được theo dõi ít nhất 1 năm về tình trạng gãy xương mới; chỉ số T- score trước và sau 1 năm điều trị. Kết quả: Tỷ lệ gãy xương mới bất kỳ là 8% ở nhóm dùng Aclasta, và 13,6% ở nhóm Placebo, khác biệt này có nghĩa thống kê (p 0,05 > 0,05 178 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Qua bảng 1 ta thấy các đặc điểm cơ bản giữa dụng Aclasta có 25 BN chiếm 33,3% chuyển từ 2 nhóm nghiên cứu như tuổi, giới tính có sự loãng xương lên mức thiếu xương, 6 BN chiếm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ người 8% về mức mật độ xương bình thường; nhóm cao tuổi trong nghiên cứu chiếm đa số (83,3%). Placebo có 6 BN cải thiện từ loãng xương lên Tất cả các BN đều có T-score trước điều trị ≤ -2,5. mức thiếu xương chiếm 7,4%, không có BN nào có mật độ xương bình thường, sự khác biệt này Tỷ lệ gãy xương có ý nghĩa thống kê (p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ACLASTA Võ Thành Toàn*, Nguyễn Văn Hoàng Tâm*, Nguyễn Văn Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân (BN) gãy đầu trên xương đùi bằng Aclasta tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng. Từ 1/1/2013 đến tháng 1/1/2014, chúng tôi thu thập được 156 BN gãy đầu trên xương đùi có loãng xương được điều trị tại khoa CTCH Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh và chia làm 2 nhóm khảo sát, một nhóm gồm 75 BN được truyền Aclasta, nhóm còn lại gồm 81 BN dùng Placebo. Mỗi BN được theo dõi ít nhất 1 năm về tình trạng gãy xương mới; chỉ số T- score trước và sau 1 năm điều trị. Kết quả: Tỷ lệ gãy xương mới bất kỳ là 8% ở nhóm dùng Aclasta, và 13,6% ở nhóm Placebo, khác biệt này có nghĩa thống kê (p 0,05 > 0,05 178 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Qua bảng 1 ta thấy các đặc điểm cơ bản giữa dụng Aclasta có 25 BN chiếm 33,3% chuyển từ 2 nhóm nghiên cứu như tuổi, giới tính có sự loãng xương lên mức thiếu xương, 6 BN chiếm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ người 8% về mức mật độ xương bình thường; nhóm cao tuổi trong nghiên cứu chiếm đa số (83,3%). Placebo có 6 BN cải thiện từ loãng xương lên Tất cả các BN đều có T-score trước điều trị ≤ -2,5. mức thiếu xương chiếm 7,4%, không có BN nào có mật độ xương bình thường, sự khác biệt này Tỷ lệ gãy xương có ý nghĩa thống kê (p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Gãy đầu trên xương đùi Điều trị loãng xương Phẫu thuật đầu trên xương đùiTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0