Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 511.65 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau sau mổ gây cảm giác khó chịu, lo lắng sợ hãi cho bệnh nhân, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý, đời sống cũng như quá trình phục hồi của người bệnh. Bài viết trình bày đánh giá an toàn và hiệu quả giảm đau theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) ở bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 136 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ DO BỆNH NHÂN TỰ KIỂM SOÁT (PCA – Patient Controlled Analgesia) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG. Trương Triều Phong, Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Thái Phương Trang, Từ Nguyễn Anh Duy Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá an toàn và hiệu quả giảm đau theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) ở bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng. Nơi nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Người tham gia: 36 bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên rốn được giảm đau sau mổ bằng morphin theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát, có ASA I, II và II. Can thiệp: Không. Đo lường kết cục: Hiệu quả giảm đau: Điểm VAS (Visual Analog Scale) khi nằm nghỉ và khi vận động; lượng thuốc sử dụng và thời gian chuẩn độ để đạt được VAS < 4; lượng thuốc giảm đau tiêu thụ trong 12, 24 giờ sau khi lắp PCA và mức độ thỏa mãn của bệnh nhân với phương pháp giảm đau. An toàn: mạch, huyết áp, SpO2, nhịp thở, nôn, buồn nôn, nhu động ruột, trung tiện. Kết quả: Điểm VAS trung bình khi nằm nghỉ: 2,48 - 2,47 và khi vận động: 5,44 - 4,31, thời gian chuẩn độ 23,6 ± 4,19 phút, lượng morphin chuẩn độ là 4,61 ± 0,84mg, lượng morphin dùng trong 24 giờ đầu là 39,08 ± 2,89mg, 89% bệnh nhân đánh giá hài lòng và rất hài lòng với phương pháp giảm đau này. Tác dụng không mong muốn như nôn, buồn nôn xảy ra rất ít. Kết luận: giảm đau sau mổ bằng morphin do bệnh nhân tự kiểm soát có hiệu quả giảm đau tốt, an toàn cao và người bệnh có thể thoải mái và vận động sớm sau mổ. ABSTRACT Objectives: To assess the effectiveness of pain relief and safety with patient controlled analgesia in the patient had surgery on the upper abdomen. Design: Clinical trial Setting: An giang general hospital. Participants: 36 patients had abdomen surgery. Intervention: None Primary and secondary outcome measures: Effectiveness analgesia: VAS (Visual Analog Scale), satisfaction of patients, titration time, amount of morphin. Safety: pulse, mean blood pressure, SpO2, breathing, nausea, vomit, intestial motility, defecation. Results: Result: VAS of while lying down 2,48 - 2,47 and when campaigning: 5,44 - 4,31, titration time: 23,6 ± 4,19 minutes, titration morphin amount: 4,61 ± 0,84mg, amount of morphin in the first 24 hours: 39,08 ± 2,89mg, 89% patients satisfaction with PCA. No major complication occurred in the study group. Conclusion: PCA is a safe and effective method of pain relief. Keywords: pain relief, patient controlled analgesia, PCA. MỞ ĐẦU Đau sau mổ gây cảm giác khó chịu, lo lắng sợ hãi cho bệnh nhân, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý, đời sống cũng như quá trình phục hồi của người bệnh. Ở giai đoạn sớm sau mổ, đau có thể dẫn đến các biến chứng như tăng huyết áp, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, xẹp phổi, suy hô hấp, giảm vận động, thuyên tắc mạch... góp phần làm tăng tỷ lệ các biến chứng, thậm chí là tử vong sau phẫu thuật. Mặt khác, đau còn gây ra hàng loạt các rối loạn tại các hệ thống cơ quan khác nhau như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa … làm chậm quá trình hồi phục sau 137 phẫu thuật. Bên cạnh đó, đau sau mổ nếu không được quan tâm, điều trị hiệu quả có thể tiến triển thành đau mạn tính, bệnh nhân phải chịu đựng đau đớn dai dẳng ngay cả khi thương tổn ban đầu đã được giải quyết hoàn toàn. Điều trị đau sau mổ là nhiệm vụ quan trọng trong thực hành của người làm gây mê hồi sức và PCA là một phương pháp điều trị giảm đau có hiệu quả tốt với mức độ thoả mãn bệnh nhân và an toàn cao. Tại Việt Nam, PCA đã được sử dụng trong điều trị đau sau mổ tại một số bệnh viện. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia)”. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng. Cỡ mẫu: 36 bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên rốn được giảm đau sau mổ bằng morphin theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát, thực hiện tại khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức - Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2019. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, phẫu thuật các cơ quan vùng bụng trên rốn có ASA I- III và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không tỉnh táo, không có khả năng hiểu hoặc ấn nút PCA. - Tình trạng sức khỏe trước mổ nặng (ASA IV), các bệnh nặng kèm theo như: cao huyết áp, đái đường, suy các cơ quan tim gan thận, COPD... - Có đau mạn tính trước mổ hoặc sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau. Tiến hành nghiên cứu: - Thăm khám, đánh giá v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 136 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ DO BỆNH NHÂN TỰ KIỂM SOÁT (PCA – Patient Controlled Analgesia) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG. Trương Triều Phong, Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Thái Phương Trang, Từ Nguyễn Anh Duy Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá an toàn và hiệu quả giảm đau theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia) ở bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng. Nơi nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Người tham gia: 36 bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên rốn được giảm đau sau mổ bằng morphin theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát, có ASA I, II và II. Can thiệp: Không. Đo lường kết cục: Hiệu quả giảm đau: Điểm VAS (Visual Analog Scale) khi nằm nghỉ và khi vận động; lượng thuốc sử dụng và thời gian chuẩn độ để đạt được VAS < 4; lượng thuốc giảm đau tiêu thụ trong 12, 24 giờ sau khi lắp PCA và mức độ thỏa mãn của bệnh nhân với phương pháp giảm đau. An toàn: mạch, huyết áp, SpO2, nhịp thở, nôn, buồn nôn, nhu động ruột, trung tiện. Kết quả: Điểm VAS trung bình khi nằm nghỉ: 2,48 - 2,47 và khi vận động: 5,44 - 4,31, thời gian chuẩn độ 23,6 ± 4,19 phút, lượng morphin chuẩn độ là 4,61 ± 0,84mg, lượng morphin dùng trong 24 giờ đầu là 39,08 ± 2,89mg, 89% bệnh nhân đánh giá hài lòng và rất hài lòng với phương pháp giảm đau này. Tác dụng không mong muốn như nôn, buồn nôn xảy ra rất ít. Kết luận: giảm đau sau mổ bằng morphin do bệnh nhân tự kiểm soát có hiệu quả giảm đau tốt, an toàn cao và người bệnh có thể thoải mái và vận động sớm sau mổ. ABSTRACT Objectives: To assess the effectiveness of pain relief and safety with patient controlled analgesia in the patient had surgery on the upper abdomen. Design: Clinical trial Setting: An giang general hospital. Participants: 36 patients had abdomen surgery. Intervention: None Primary and secondary outcome measures: Effectiveness analgesia: VAS (Visual Analog Scale), satisfaction of patients, titration time, amount of morphin. Safety: pulse, mean blood pressure, SpO2, breathing, nausea, vomit, intestial motility, defecation. Results: Result: VAS of while lying down 2,48 - 2,47 and when campaigning: 5,44 - 4,31, titration time: 23,6 ± 4,19 minutes, titration morphin amount: 4,61 ± 0,84mg, amount of morphin in the first 24 hours: 39,08 ± 2,89mg, 89% patients satisfaction with PCA. No major complication occurred in the study group. Conclusion: PCA is a safe and effective method of pain relief. Keywords: pain relief, patient controlled analgesia, PCA. MỞ ĐẦU Đau sau mổ gây cảm giác khó chịu, lo lắng sợ hãi cho bệnh nhân, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý, đời sống cũng như quá trình phục hồi của người bệnh. Ở giai đoạn sớm sau mổ, đau có thể dẫn đến các biến chứng như tăng huyết áp, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, xẹp phổi, suy hô hấp, giảm vận động, thuyên tắc mạch... góp phần làm tăng tỷ lệ các biến chứng, thậm chí là tử vong sau phẫu thuật. Mặt khác, đau còn gây ra hàng loạt các rối loạn tại các hệ thống cơ quan khác nhau như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa … làm chậm quá trình hồi phục sau 137 phẫu thuật. Bên cạnh đó, đau sau mổ nếu không được quan tâm, điều trị hiệu quả có thể tiến triển thành đau mạn tính, bệnh nhân phải chịu đựng đau đớn dai dẳng ngay cả khi thương tổn ban đầu đã được giải quyết hoàn toàn. Điều trị đau sau mổ là nhiệm vụ quan trọng trong thực hành của người làm gây mê hồi sức và PCA là một phương pháp điều trị giảm đau có hiệu quả tốt với mức độ thoả mãn bệnh nhân và an toàn cao. Tại Việt Nam, PCA đã được sử dụng trong điều trị đau sau mổ tại một số bệnh viện. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát (PCA – Patient Controlled Analgesia)”. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng. Cỡ mẫu: 36 bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng trên rốn được giảm đau sau mổ bằng morphin theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát, thực hiện tại khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức - Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2019. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, phẫu thuật các cơ quan vùng bụng trên rốn có ASA I- III và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không tỉnh táo, không có khả năng hiểu hoặc ấn nút PCA. - Tình trạng sức khỏe trước mổ nặng (ASA IV), các bệnh nặng kèm theo như: cao huyết áp, đái đường, suy các cơ quan tim gan thận, COPD... - Có đau mạn tính trước mổ hoặc sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau. Tiến hành nghiên cứu: - Thăm khám, đánh giá v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Đau sau mổ Loạn nhịp tim Thiếu máu cơ tim Thuyên tắc mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0