![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 360.74 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm khi sử dụng phương pháp điện châm trên 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VAI SAU ĐỘT QUỴGIAI ĐOẠN LIỆT MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM CÁC HUYỆT: BỈNH PHONG, KIÊN NGUNG, KIÊN LIÊU, TÝ NHU Nguyễn Lê Xuân Trang*, Phan Thị Mỹ Sương*, Trịnh Thị Diệu Thường*TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đau vai là một biến chứng thường gặp sau đột quỵ, gây cản trở sự phục hồi chứcnăng khớp vai và chi trên, kéo dài thời gian nằm viện, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau đột quỵ.Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đọan liệt mềm khi sử dụngphương pháp điện châm trên 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiênliêu, Tý nhu. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, từ tháng12/2014 đến tháng 06/2015, trên 60 bệnh nhân đột quỵ giai đoạn liệt mềm, có đau vai bên liệt. Nhóm chứng đượcđiện châm a thị huyệt, tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châm cứu và nhóm can thiệp được điệnchâm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu; tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châmcứu. Sau điều trị bệnh nhân được đánh giá số điểm đau vai dựa vào thang điểm đau từ 0 đến 10 (Numeric RatingScale) sau mỗi liệu trình. Kết quả: Phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu giúp giảm đau vaisau đột quỵ tốt hơn phương pháp điện châm a thị huyệt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05).60Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y họcBảng 2: Đặc điểm chung về thông tin bệnh lý của đối Bảng 4: Hiệu quả giảm đau vai dựa trên kết quả xếptượng trước nghiên cứu loạiMức độ đau vai lúc Nhóm chứng Nhóm can thiệp Thời Nhóm can Xếp loại Nhóm chứng P value bắt đầu (n=54) (n=54) gian thiệp Điểm trung bình Kém 30 (100) 26 (86,67) 5,27 1,31 5,3 1,15 (độ lệch chuẩn) Trung bình 0 4 (13,33) T1 0,112 Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý Khá 0 0 Tốt 0 0nghĩa thống kê (p>0,05) Kém 27(90) 13 (43,33)Kết quả điều trị T2 Trung bình 3 (10) 16 (53,33) 0,000 Khá 0 1 (3,33)Hiệu quả giảm đau vai Tốt 0 0Bảng 3: Hiệu quả giảm đau vai theo thang đo điểm Kém 24 (80) 6 (20)đau từ 0 – 10 sau mỗi lộ trình Trung bình 5 (16,67) 12 (40) T3 0,000 Nhóm chứng Nhóm can thiệp Khá 1 (3,33) 5 (16,67) Thời P value Tốt 0 7 (23,33) gian Mean SD Mean SD T0 5,27 1,31 5,3 1,15 0,9170 BIỆN LUẬN T1 4,97 1,13 3,87 1,17
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VAI SAU ĐỘT QUỴGIAI ĐOẠN LIỆT MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM CÁC HUYỆT: BỈNH PHONG, KIÊN NGUNG, KIÊN LIÊU, TÝ NHU Nguyễn Lê Xuân Trang*, Phan Thị Mỹ Sương*, Trịnh Thị Diệu Thường*TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đau vai là một biến chứng thường gặp sau đột quỵ, gây cản trở sự phục hồi chứcnăng khớp vai và chi trên, kéo dài thời gian nằm viện, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau đột quỵ.Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đọan liệt mềm khi sử dụngphương pháp điện châm trên 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiênliêu, Tý nhu. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, từ tháng12/2014 đến tháng 06/2015, trên 60 bệnh nhân đột quỵ giai đoạn liệt mềm, có đau vai bên liệt. Nhóm chứng đượcđiện châm a thị huyệt, tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châm cứu và nhóm can thiệp được điệnchâm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu; tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châmcứu. Sau điều trị bệnh nhân được đánh giá số điểm đau vai dựa vào thang điểm đau từ 0 đến 10 (Numeric RatingScale) sau mỗi liệu trình. Kết quả: Phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu giúp giảm đau vaisau đột quỵ tốt hơn phương pháp điện châm a thị huyệt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05).60Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y họcBảng 2: Đặc điểm chung về thông tin bệnh lý của đối Bảng 4: Hiệu quả giảm đau vai dựa trên kết quả xếptượng trước nghiên cứu loạiMức độ đau vai lúc Nhóm chứng Nhóm can thiệp Thời Nhóm can Xếp loại Nhóm chứng P value bắt đầu (n=54) (n=54) gian thiệp Điểm trung bình Kém 30 (100) 26 (86,67) 5,27 1,31 5,3 1,15 (độ lệch chuẩn) Trung bình 0 4 (13,33) T1 0,112 Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý Khá 0 0 Tốt 0 0nghĩa thống kê (p>0,05) Kém 27(90) 13 (43,33)Kết quả điều trị T2 Trung bình 3 (10) 16 (53,33) 0,000 Khá 0 1 (3,33)Hiệu quả giảm đau vai Tốt 0 0Bảng 3: Hiệu quả giảm đau vai theo thang đo điểm Kém 24 (80) 6 (20)đau từ 0 – 10 sau mỗi lộ trình Trung bình 5 (16,67) 12 (40) T3 0,000 Nhóm chứng Nhóm can thiệp Khá 1 (3,33) 5 (16,67) Thời P value Tốt 0 7 (23,33) gian Mean SD Mean SD T0 5,27 1,31 5,3 1,15 0,9170 BIỆN LUẬN T1 4,97 1,13 3,87 1,17
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Cơ trên gai Cơ mũ vai Đau vai sau đột quỵTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 230 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 213 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 204 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 202 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 201 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 197 0 0