Danh mục

Đánh giá hoạt động nhân viên y tế thôn bản tại tỉnh An Giang năm 2012 theo thông tư số 39/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 397.61 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với mục tiêu xác định tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản tại tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn nội dung nhiệm vụ theo thông tư số 39/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 7 năm 2013 tại An Giang trên 389 nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ, thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn và quan sát theo bộ câu hỏi và bảng kiểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hoạt động nhân viên y tế thôn bản tại tỉnh An Giang năm 2012 theo thông tư số 39/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2012 THEO THÔNG TƯ SỐ 39/TT-BYT NGÀY 10/09/2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Võ Bá Tước, Dương Xuân Chữ Trung tâm truyền thông GDSK An Giang Tóm tắt nghiên cứu Với mục tiêu xác định tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản tại tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn nội dung nhiệm vụ theo thông tư số 39/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 7 năm 2013 tại An Giang trên 389 nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ, thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn và quan sát theo bộ câu hỏi và bảng kiểm. Kết quả, nhóm tuổi của nhân viên y tế thôn, bản từ 30-60 chiếm tỉ lệ 82%, dưới 30 chiếm 13,4% và trên 60 là 4,6%. Nữ giới chiếm tỷ lệ là 49,9% và nam giới là 50,1%. Nhân viên y tế thôn, bản có trình độ học vấn là trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm đa số với tỷ lệ là 50,1% và 48,9%, còn 1% là trình độ tiểu học. Tỷ lệ NVYTTB có trình độ chuyên môn y tế là 77,1% còn lại 22,9% không có chuyên môn y tế. Theo thông tư số 39/2010/TT-BYT, tỷ lệ NVYTTB đạt tiêu chuẩn là 93,3%; thực hiện nội dung nhiệm vụ ở mức đạt là 76,1%. Dựa trên kết quả, nghiên cứu đưa ra kiến nghị Sở Y tế tổ chức thêm nhiều lớp đào tạo cho NVYTTB theo chương trình của Bộ Y tế, đảm bảo đạt tiêu chuẩn thông tư số 39/2010/TT-BYT; Các trạm y tế xã, phường, thị trấn có kế hoạch hoạt động cụ thể cho NVYTTB, phải duy trì chế độ giao ban hàng tháng, kiềm tra định kỳ với y tế thôn bản. 1. Đặt vấn đề Chăm sóc sức khoẻ ban đầu bằng việc nâng cao nhận thức, cung cấp kỹ năng thực hiện những hành vi có lợi cho sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng đã góp phần không nhỏ vào thành tích của các chương trình y tế, chiến lược chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng cần phải kể đến vai trò của nhân viên y tế thôn bản, đây là lực lượng không nhỏ quyết định đến sự thành công của các chương trình y tế tại các xã, phường, thị trấn. Nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) có nhiệm vụ sơ cấp cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân, vận động thực hiện các chương trình y tế Quốc gia…đã được quy định trong thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mạng lưới y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh An Giang đã hoàn thiện và đạt được những thành quả trong việc thực hiện các chương trình y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của mạng lưới này còn một phần hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ được nhu cầu của người dân và yêu cầu mong đợi của ngành y tế. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Đánh giá hoạt động nhân viên y tế thôn bản tại tỉnh An Giang năm 2012 theo thông tư số 39/TT-BYT ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế”. 9 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 7 năm 2013 - Địa điểm: tại tỉnh An Giang 2.3. Đối tượng nghiên cứu - Nhân viên y tế thôn bản có tên trong danh sách quản lý tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn và trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh An Giang. 2.4. Chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu toàn bộ, cỡ mẫu là 389 nhân viên y tế thôn bản. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu - Công cụ thu thập số liệu: Bảng câu hỏi phỏng vấn và bảng kiểm đánh giá thực hiện 9 nội dung nhiệm vụ nhân viên y tế thôn bản theo thông tư số 39/2010/TT-BYT. - Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi và quan sát thực tế điền vào công cụ thu thập số liệu. 2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Bảng 1: Nhóm tuổi của NVYTTB Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 30 tuổi 52 13,4 Từ 30 đến 60 tuổi 319 82,0 Trên 60 tuổi 18 4,6 Tổng cộng 389 100 NVYTTB tỉnh An Giang có tuổi nhỏ nhất là 20, lớn nhất là 66, tuổi trung bình là 44. Nhóm từ 30-60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (82%). Đây là nhóm tuổi lao động tốt, ổn định cuộc sống và có nhiều uy tín trong thôn, bản, là điều kiện thuận lợi cho hoạt động y tế thôn bản. 10 Nam Nữ 49,9 50,1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: