Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.18 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI Tô Minh Hùng*, Nguyễn Văn Hải*, Hoàng văn Hiếu*, Nguyễn Bá Tuấn*, Nguyễn Ngọc Khoa*, Nguyễn Đình Liên**, Hoàng Long** TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay tán sỏi thận qua da (PCNL) được xem là phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. PCNL cùng với nội sỏi tán sỏi ngược dòng ống mềm (RIRS) và tán sỏi ngoài cơ thể là các phương pháp điều trị ít xâm hại và dần thay thế cho mổ mở trong điều trị sỏi thận. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viên đa khoa tỉnh Lào Cai. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo tiến cứu mô tả hàng loạt các trường hợp bệnh. Kết quả: Có 43 trường hợp được lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai từ tháng 6/2017 đến tháng 3/2018: 17 nữ (39,5%) và 26 nam (60,5%). Tuổi trung bình: 49,28 ± 10,29 tuổi. Có 22 bệnh nhân (51,2%) mổ bên phải và 21 bệnh nhân (48,8%) mổ bên trái. Có 7 trường hợp làm mini-PCNL trên sỏi thận tái phát (16,3%). Kích thước sỏi trung bình: 33 ± 8,7mm. Sỏi san hô có 2 trường hợp (4,7%) và sỏi bể thận đài dưới có 32 trường hợp (74,4%). Thận ứ nước độ I chiếm đa số 51,2%. Thời gian mổ trung bình: 65,1 ± 23,4 phút. Thời gian rút dẫn lưu thận trung bình: 2,67 ± 0,52 ngày. Có 4 TH không dẫn lưu thận (9,3%). Thời gian nằm viện sau mổ TB: 6,6 ± 1,0 ngày. Biến chứng sau mổ: 8 TH (18,6%) có sốt sau mổ, dùng kháng sinh ổn định. Có 1 TH (2,3%) chảy máu trong mổ phải truyền máu sau mổ. Kết quả tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 34 TH (79,1%), 9TH còn sót sỏi chiếm tỷ lệ 20,9%. Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ cho kết quả khả quan, có thể trở thành phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và khả thi trong điều kiện Việt Nam. Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da, sỏi thận, sỏi tiết niệu, can thiệp xâm lấn tối thiểu. ABSTRACT INITIAL RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY UNDER ULTRASOUND GUIDANCE AT LAO CAI HOSPITAL To Minh Hung, Nguyen Van Hai, Hoang Van Hieu, Nguyen Ba Tuan, Nguyen Ngoc Khoa, Nguyen Dinh Lien, Hoang Long. * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 31 – 37 Background: Currently mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) is considered the treatment of kidney stones effectively and widely accepted in the world. PCNL and retrograde intrarenal surgery (RIRS) with a flexible ureteroscopy and the extracorporeal shock wave lithotripsy are less invasive and gradually replace open surgery in the treatment of kidney stones. Thus, in the developed countries, the rate of open surgery for kidney accounted for only 1%. Objectives: the study evaluates the results of mini percutaneous nephrolithotomy under ultrasound guidance at Lao Cai Hospital. * Bệnh viện đa khoa tỉnh Lao Cai, ** Bộ môn Ngoại Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: Ths. Tô Minh Hùng ĐT: 0964840888 Email: hungchngoai17@gmail.com Chuyên Đề Thận – Niệu 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Methods: the study is a series case report. Small percutaneous renal access tract is performed under the ultrasound guidance with Amplatz dilation sheath 18 Fr. Results: there are 43 cases of mini-PCNL at Lao Cai Hospital from June 2017 to March 2018: 17 females (39.5%) and 28 males (60.5%). Mean age: 49.28 ± 10.29 years. 22 patients (51.2%) having mini-PCNL in the right side and 21 patients (48.8%) in the left side. Seven patients had recurrent stones (16.3%) in the same side of mini-PCNL. Mean stone size: 33 ± 8.7mm. 34 patients (79.1%) had complete and partial stag horn calculi. Most of cases had moderate hydronephrosis Grade 1: 51.2%. Mean operation time: 65.1 ± 23.4 minutes. Nephrostomy tube removal after 2.67 ± 0.52 days. Postoperative hospital stay: 6.6 ± 1.0 days. Postoperative complications: 8 cases (18.6%). Postoperative outcomes: 79.1% patients having stone-free and 20.9% patients having residual fragments. Conclusion: Mini-PCNL treatment showed the positive results, hence it can become treatments effective and feasible in the context of Vietnam. Key words: Percutaneous nephrolithotomy, kidney stone, urolithiasis, mini invasive treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI Tô Minh Hùng*, Nguyễn Văn Hải*, Hoàng văn Hiếu*, Nguyễn Bá Tuấn*, Nguyễn Ngọc Khoa*, Nguyễn Đình Liên**, Hoàng Long** TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay tán sỏi thận qua da (PCNL) được xem là phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. PCNL cùng với nội sỏi tán sỏi ngược dòng ống mềm (RIRS) và tán sỏi ngoài cơ thể là các phương pháp điều trị ít xâm hại và dần thay thế cho mổ mở trong điều trị sỏi thận. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viên đa khoa tỉnh Lào Cai. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo tiến cứu mô tả hàng loạt các trường hợp bệnh. Kết quả: Có 43 trường hợp được lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai từ tháng 6/2017 đến tháng 3/2018: 17 nữ (39,5%) và 26 nam (60,5%). Tuổi trung bình: 49,28 ± 10,29 tuổi. Có 22 bệnh nhân (51,2%) mổ bên phải và 21 bệnh nhân (48,8%) mổ bên trái. Có 7 trường hợp làm mini-PCNL trên sỏi thận tái phát (16,3%). Kích thước sỏi trung bình: 33 ± 8,7mm. Sỏi san hô có 2 trường hợp (4,7%) và sỏi bể thận đài dưới có 32 trường hợp (74,4%). Thận ứ nước độ I chiếm đa số 51,2%. Thời gian mổ trung bình: 65,1 ± 23,4 phút. Thời gian rút dẫn lưu thận trung bình: 2,67 ± 0,52 ngày. Có 4 TH không dẫn lưu thận (9,3%). Thời gian nằm viện sau mổ TB: 6,6 ± 1,0 ngày. Biến chứng sau mổ: 8 TH (18,6%) có sốt sau mổ, dùng kháng sinh ổn định. Có 1 TH (2,3%) chảy máu trong mổ phải truyền máu sau mổ. Kết quả tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 34 TH (79,1%), 9TH còn sót sỏi chiếm tỷ lệ 20,9%. Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ cho kết quả khả quan, có thể trở thành phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và khả thi trong điều kiện Việt Nam. Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da, sỏi thận, sỏi tiết niệu, can thiệp xâm lấn tối thiểu. ABSTRACT INITIAL RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY UNDER ULTRASOUND GUIDANCE AT LAO CAI HOSPITAL To Minh Hung, Nguyen Van Hai, Hoang Van Hieu, Nguyen Ba Tuan, Nguyen Ngoc Khoa, Nguyen Dinh Lien, Hoang Long. * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 31 – 37 Background: Currently mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) is considered the treatment of kidney stones effectively and widely accepted in the world. PCNL and retrograde intrarenal surgery (RIRS) with a flexible ureteroscopy and the extracorporeal shock wave lithotripsy are less invasive and gradually replace open surgery in the treatment of kidney stones. Thus, in the developed countries, the rate of open surgery for kidney accounted for only 1%. Objectives: the study evaluates the results of mini percutaneous nephrolithotomy under ultrasound guidance at Lao Cai Hospital. * Bệnh viện đa khoa tỉnh Lao Cai, ** Bộ môn Ngoại Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: Ths. Tô Minh Hùng ĐT: 0964840888 Email: hungchngoai17@gmail.com Chuyên Đề Thận – Niệu 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Methods: the study is a series case report. Small percutaneous renal access tract is performed under the ultrasound guidance with Amplatz dilation sheath 18 Fr. Results: there are 43 cases of mini-PCNL at Lao Cai Hospital from June 2017 to March 2018: 17 females (39.5%) and 28 males (60.5%). Mean age: 49.28 ± 10.29 years. 22 patients (51.2%) having mini-PCNL in the right side and 21 patients (48.8%) in the left side. Seven patients had recurrent stones (16.3%) in the same side of mini-PCNL. Mean stone size: 33 ± 8.7mm. 34 patients (79.1%) had complete and partial stag horn calculi. Most of cases had moderate hydronephrosis Grade 1: 51.2%. Mean operation time: 65.1 ± 23.4 minutes. Nephrostomy tube removal after 2.67 ± 0.52 days. Postoperative hospital stay: 6.6 ± 1.0 days. Postoperative complications: 8 cases (18.6%). Postoperative outcomes: 79.1% patients having stone-free and 20.9% patients having residual fragments. Conclusion: Mini-PCNL treatment showed the positive results, hence it can become treatments effective and feasible in the context of Vietnam. Key words: Percutaneous nephrolithotomy, kidney stone, urolithiasis, mini invasive treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Lấy sỏi thận qua da Sỏi tiết niệu Can thiệp xâm lấn tối thiểuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0