Danh mục

Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị vết thương bằng liệu pháp hút chân không

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.14 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét về chỉ định, kỹ thuật áp dụng liệu pháp hút chân không trong chăm sóc điều trị vết thương, cũng như đánh giá kết quả chăm sóc, điều trị vết thương của liệu pháp hút chân không.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị vết thương bằng liệu pháp hút chân không ĐÁNH GIÁ KÕT QUẢ CH¨M SãC, ĐiÒU TRÞ VÕT THƢƠNG B»NG LIÖU PHÁP HÚT CHÂN KH«NG Nguyễn Trường Giang* TãM TẮT Nghiên cứu áp dụng liệu pháp băng kín hút chân không (VAC) trên 106 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: VAC được chỉ định trong chăm sóc và điều trị các tổn thương như: vết thương khuyết hổng phần mềm, vết thương phức tạp, vết thương ô nhiễm, gãy xương hở có tổn thương phần mềm phức tạp (độ IIIb, IIIc), vết mổ nhiễm khuẩn, vết thương nhiễm khuẩn, vết thương lâu liền, áp xe, vết loét mạn tính. VAC thường đặt sau phẫu thuật xử trí kỳ đầu tổn thương cấp tính 12 - 24 giờ và duy trì áp lực hút từ 90 - 125 mmHg. Thời gian sử dụng VAC trung bình 11,6 ± 8,3 ngày, với số lần thay foam hút trung bình 3 lần. Liệu pháp này có tác dụng làm sạch vết thương, làm tăng tưới máu, kích thích phát triển mô hạt, biểu mô hóa và thu hẹp vết thương. Ngoài ra, VAC còn có ưu điểm là giúp giảm số lần thay băng, giảm đau, hạn chế nhiễm bẩn và lây chéo. * Từ khóa: Liệu pháp hút chân không; Vết thương. Evaluation of treatment of injuries by Vacuum- assisted closure therapy SUMMARY Vacuum assisted closure (VAC) therapy was used to manage wounds on 106 patients treated in 103 Hospital, the results showed that: VAC therapy can be used on several types of wounds: large soft-tissue injuries, severe contaminated wounds, grade IIIb and IIIc opened fractures, infectious and difficult to heal wounds, complicated surgical wounds and chronic ulcers. VAC therapy shoutd be implemented at the time of 12 - 24 h after initial debridement surgery. The optimum level of negative pressure appears to be 90 - 125 mmHg, the average duration of the vacuum therapy treatment was 11.6 ± 8.3 days with an average of 3 dressing changes per patient. VAC therapy promotes wound healing and wound closure, decreases tissue bacterial levels, increases in local blood flow and enhances formation of granulation tissue. Addition, the benefits of VAC therapy is a reduction in dressed changing and pains. * Key words: Vacuum assisted - closure therapy; Injuries. ĐÆT VÊN ĐÒ Hút chân không, hay còn gọi là băng kín hút chân không (VAC) là một liệu pháp điều trị ngoại khoa được W. Fleischmann (Đức) đưa ra năm 1993. VAC có tác dụng làm sạch vết thương, vì loại bỏ được dịch máu ứ đọng, tổ chức hoại tử. Ngoài ra, hút chân không còn có tác dụng làm tăng tưới máu, * BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Ph¹m Gia Kh¸nh GS. TS. Lª Trung H¶i phát triển mô hạt, biểu mô hóa và thu hẹp vết thương. Cơ chế của VAC khá đơn giản, đặt một miếng bọt xốp (foam) hoặc gạc (gauze) vào vết thương, sau đó dán phủ kín bằng miếng dính trong, dẫn lưu vết thương bằng máy hút chân không qua hệ thống ống dẫn kín nối từ miếng xốp hoặc gạc. T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 3-2012 Đến nay, VAC được sử dụng để chăm sóc và điều trị nhiều loại tổn thương ở đa số các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tại Khoa Ngoại Dã chiến, Bệnh viện 103, VAC đã được áp dụng để chăm sóc các loại vết thương, đặc biệt là vết thương nhiễm khuẩn, vết thương lâu liền, bước đầu cho kết quả tốt. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm: Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật áp dụng VAC trong chăm sóc điều trị vết thương, cũng như đánh giá kết quả chăm sóc, điều trị vết thương của liệu pháp nµy. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 106 BN điều trị tại Khoa Ngoại Dã chiến (B15) và Khoa Hồi sức (B11), Bệnh viện 103 từ th¸ng 6 2010 đến 12 - 2011. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả bệnh chứng. - Nghiên cứu đặc điểm tổn thương, đưa ra chỉ định áp dụng liệu pháp VAC: + Hình thái, tính chất tổn thương: . Vết thương mới: vết thương phần mềm (lóc da cơ, mất da cơ, dập nát...); vết thương xương (khuyết hổng phần mềm, lộ xương...). . Mỏm cụt hở. . Vết thương lâu liền, chậm liền, nhiễm khuẩn. . Vết mổ nhiễm khuẩn, toác vết mổ. . Các ổ áp xe. . Vết loét mạn tính. + Diện tích vết thương và thể tích tổn thương. - Nghiên cứu quy trình và một số đặc điểm về kỹ thuật: + Kỹ thuật đặt VAC gồm các bước: . Bước 1: cắt foam theo hình dáng và kích thước tổn thương, đặt foam phủ kín tổn thương. . Bước 2: dùng băng dính dán kín tổn thương. . Bước 3: đặt chụp hoặc bấc hút từ foam hút nối với hệ thống hút. . Bước 4: bật máy, đặt chế độ hút, chạy theo chế độ đã cài đặt, foam xẹp xuống theo hình mép tổn thương. + Một số đặc điểm về kỹ thuật: . Thời điểm đặt VAC: tính từ lúc bị thương hoặc lúc mổ. . Áp lực hút: tính bằng mmHg. . Chế độ hút: liên tục hoặc ngắt quãng. . Thời gian chạy VAC: là khoảng thời gian được điều trị bằng VAC. . Số lần thay VAC: số lần thay foam hút trong thời gian điều trị. - Đánh giá kết quả điều trị: + Thời gian sạch tổn thương, tính từ khi điều trị đến khi có chỉ định khâu da hoặc ghép da khép kín vết thương. + Tốc độ thu hẹp vết thương, tính bằng cm2/ngày. + Xét nghiệm vi khuẩn tại hai thời điểm: trước đặt VAC và sau kết thúc liệu trình điều trị. * Phương ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: