Đánh giá kết quả điều trị bớt Ota bằng laser Q.swiched ND-YAG
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 359.76 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng bớt Ota và đánh giá hiệu quả điều trị bớt Ota của laser Q.Switched ND-YAG. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bớt Ota bằng laser Q.swiched ND-YAGTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỚT OTABẰNG LASER Q.SWICHED ND-YAGVũ Văn Tiến*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng bớt Ota va đánh giá hiệuquả điều trị bớt Ota của laser Q.Switched ND-YAG.Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị.35 bệnh nhân (BN) bớt Ota (nam: 5 BN, nữ: 30 BN) trong tổng số 240 BN bị bớt sắc tố (BST)các loại. BN được điều trị bằng máy laser Q.Switched ND-YAG. Chụp ảnh: theo dõi, đánh giákết quả trước và sau điều trị.Kết quả: đa số BN đến điều trị ở lứa tuổi 10 - 30 (80%). Bớt Ota chiếm tỷ lệ tương đối caotrong tổng số các loại BST (14,58%). Màu sắc của tổn thương đáp ứng tốt từ sau 3 lần điều trị.(40%). Bớt Ota đáp ứng điều trị bằng laser Q.Switched ND-YAG rất tốt (88,56%).Kết luận: đánh giá sơ bộ kết quả điều trị bớt Ota bằng kỹ thuật laser Q.Switched ND-YAGcho kết quả rất tốt. Màu sắc của tổn thương đáp ứng tốt sau ≥ 3 lần điều trị. Phương pháp nàykhông để lại sẹo.* Từ khóa: Bớt Ota; Laser Q.Switched ND-YAG; Kết quả điều trị.Evaluation of Treatment Outcome of Nevus Ota by Q.swichedND-YAG LaserSummaryObjectives: To investigate some epidemiological characteristics, clinical features of nevus ofOta and evaluate the efficacy of Q Switched ND-YAG laser in treatment of nevus of Ota.Methods: Prospective study, clinical trials, comparison before and after treatment.35 patients with nevus of Ota in a total of 240 patients with several types of nevus underwenttreatment with a Q.Switched ND-YAG laser. Of the 35 patients, 5 were males and 30 werefemales. Photographs were taken before and after treatment to monitor and evaluate the results.Results: Most patients were in the age group of 10 - 30 years. Nevus Ota made up relativelyhigh proportion of the total number of pigmented lesions (14.58%).The color of the lesionsresponded well after 3 times of treatment (40%). The response of Nevus of Ota to treatmentwith ND-YAG laser was good (88.56%).Conclusions: Preliminary evaluation of treatment outcome by Q.Switched ND-YAG laser wasrelatively good. The color of the lesions was responsive to treatment after 3 times onward.The treatment does not leave scars.* Key words: Nevus of Ota; Q.Switched ND-YAG laser; Treatment outcome.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tiến (tiendalieu@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2014Ngày bài báo được đăng: 03/12/2014157TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014ĐẶT VẤN ĐỀBớt sắc tố là những biến đổi rối loạn,tăng sinh của tế bào sắc tố(melanocytes). Có nhiều loại BST, trongđó bớt Ota là loại bớt chiếm tỷ lệ tươngđối lớn và hay ở mặt nên ảnh hưởng rấtnặng nề về mặt tâm lý, khiến BN kém tựtin trong hoạt động giao tiếp xã hội.Bớt Ota có kích thước to nhỏ khácnhau, từ các chấm nốt nhỏ cho đến bằngbàn tay hoặc có thể lớn hơn. Thương tổncủa bớt Ota có nhiều màu sắc, có thểmàu xanh, màu nâu, màu nâu nhạt (càphê sữa)... Đây là bệnh bẩm sinh, có biểuhiện sớm hoặc muộn. Bệnh chủ yếu gặpở người châu Á, nữ gặp nhiều hơn nam(nữ chiếm 80 - 85%).Hiện nay, có nhiều phương pháp điềutrị BST, nhưng nhìn chung đều chưa cókết quả thực sự mỹ mãn. Việc tìm ra mộtphương pháp điều trị có hiệu quả cao rấtcần thiết. Chính vì vậy trong những nămgần đây, thế giới có nhiều nghiên cứuđiều trị BST bằng sử dụng công nghệlaser Q.Switched ND-YAG với 2 bướcsóng (1.064 nm và 532 nm), tia được bắnra trong thời gian 6 - 8 phần tỷ giây vớinăng lượng rất cao. Ở bước sóng này,các hạt sắc tố melanin có trong tế bàosắc tố bị phá vỡ thành nhiều mảnh nhỏ liti, sau đó đại thực bào dễ dàng đến dọnsạch những mảnh vỡ này. Như vậy, côngnghệ này có khả năng điều trị được BST,đồng thời có ưu điểm không để lại sẹo.Với ưu điểm của máy laser Q.SwitchedND-YAG, hơn một năm qua Phòng Laser- Chăm sóc da, Bộ môn Khoa Da Liễu,Bệnh viện Quân y 103 đã ứng dụng kỹthuật này điều trị cho một số BN bị các158loại BST, chúng tôi chỉ mới ban đầu sơ bộđánh giá kết quả BN bị bớt Ota đã vàđang điều trị.Mục tiêu nghiên cứu:- Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ,lâm sàng bớt Ota.- Đánh giá hiệu quả điều trị bớt Otacủa laser Q.Switched ND-YAG.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN được chẩn đoán bớt Ota.* Tiêu chuẩn chẩn đoán bớt Ota:- Lâm sàng: bớt Ota là dát màu xanh,màu nâu hoặc xám ở da mặt, có thể ởmắt và bề mặt niêm mạc miệng.+ Kích thước to, nhỏ khác nhau.+ Vị trí thường ở một bên mặt (90%)quanh mắt, má, trán, thái dương, có thểxuất hiện cả trong mắt, đôi khi cả 2 bênmặt (5%).- Mô bệnh học: tế bào hắc tố nằm ởlớp đáy thượng bì, có thể xâm lấn xuốngtrung bì da.* Tiêu chuẩn chọn BN:- Lứa tuổi: 10 tuổi đến 60 tuổi.- Cả 2 giới nam và nữ.- Bớt màu xanh hoặc màu nâu ở vùngmặt.- Tình trạng sức khoẻ tốt.- Đồng ý điều trị theo phương phápnày do chúng tôi tư vấn.* Tiêu chuẩn loại trừ:- Người có cơ địa sẹo lồi.- Người có bệnh tim mạch, cao huyếtáp hoặc tiền sử mắc các bệnh mạn tínhphức tạp khác.TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-20142. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, sosánh trước và sau điều trị.* Các bước tiến hành:- Thu thập số liệu:+ BN được khám, ghi chép bệnh ántheo một mẫu thống nhất.+ Tư vấn: để BN hiểu về bệnh và cộngtác điều trị.+ BN được chụp ảnh, theo dõi, đánhgiá kết quả trước và sau điều trị.- Cách tiến hành thủ thuật:+ Tiến hành thủ thuật tại Phòng Laservà Chăm sóc da, Bộ môn Khoa Da Liễu,Bệnh viện Quân y 103.+ Làm sạch bề mặt thương tổn và bôikem tê: giúp BN giảm cảm giác đau khitiến hành thủ thuật.+ Vận hành máy đến đúng các thôngsố kỹ thuật.+ Lựa chọn bước sóng và công suấtphù hợp với tính chất của tổn thương.+ Tiến hành thủ thuật đến khi tổnthương tạo thành một lớp vảy mỏng.+ Chườm lạnh, bôi thuốc chống viêm,băng thương tổn và để BN nghỉ ngơi ítnhất 1 giờ mới r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bớt Ota bằng laser Q.swiched ND-YAGTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỚT OTABẰNG LASER Q.SWICHED ND-YAGVũ Văn Tiến*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng bớt Ota va đánh giá hiệuquả điều trị bớt Ota của laser Q.Switched ND-YAG.Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị.35 bệnh nhân (BN) bớt Ota (nam: 5 BN, nữ: 30 BN) trong tổng số 240 BN bị bớt sắc tố (BST)các loại. BN được điều trị bằng máy laser Q.Switched ND-YAG. Chụp ảnh: theo dõi, đánh giákết quả trước và sau điều trị.Kết quả: đa số BN đến điều trị ở lứa tuổi 10 - 30 (80%). Bớt Ota chiếm tỷ lệ tương đối caotrong tổng số các loại BST (14,58%). Màu sắc của tổn thương đáp ứng tốt từ sau 3 lần điều trị.(40%). Bớt Ota đáp ứng điều trị bằng laser Q.Switched ND-YAG rất tốt (88,56%).Kết luận: đánh giá sơ bộ kết quả điều trị bớt Ota bằng kỹ thuật laser Q.Switched ND-YAGcho kết quả rất tốt. Màu sắc của tổn thương đáp ứng tốt sau ≥ 3 lần điều trị. Phương pháp nàykhông để lại sẹo.* Từ khóa: Bớt Ota; Laser Q.Switched ND-YAG; Kết quả điều trị.Evaluation of Treatment Outcome of Nevus Ota by Q.swichedND-YAG LaserSummaryObjectives: To investigate some epidemiological characteristics, clinical features of nevus ofOta and evaluate the efficacy of Q Switched ND-YAG laser in treatment of nevus of Ota.Methods: Prospective study, clinical trials, comparison before and after treatment.35 patients with nevus of Ota in a total of 240 patients with several types of nevus underwenttreatment with a Q.Switched ND-YAG laser. Of the 35 patients, 5 were males and 30 werefemales. Photographs were taken before and after treatment to monitor and evaluate the results.Results: Most patients were in the age group of 10 - 30 years. Nevus Ota made up relativelyhigh proportion of the total number of pigmented lesions (14.58%).The color of the lesionsresponded well after 3 times of treatment (40%). The response of Nevus of Ota to treatmentwith ND-YAG laser was good (88.56%).Conclusions: Preliminary evaluation of treatment outcome by Q.Switched ND-YAG laser wasrelatively good. The color of the lesions was responsive to treatment after 3 times onward.The treatment does not leave scars.* Key words: Nevus of Ota; Q.Switched ND-YAG laser; Treatment outcome.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tiến (tiendalieu@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2014Ngày bài báo được đăng: 03/12/2014157TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014ĐẶT VẤN ĐỀBớt sắc tố là những biến đổi rối loạn,tăng sinh của tế bào sắc tố(melanocytes). Có nhiều loại BST, trongđó bớt Ota là loại bớt chiếm tỷ lệ tươngđối lớn và hay ở mặt nên ảnh hưởng rấtnặng nề về mặt tâm lý, khiến BN kém tựtin trong hoạt động giao tiếp xã hội.Bớt Ota có kích thước to nhỏ khácnhau, từ các chấm nốt nhỏ cho đến bằngbàn tay hoặc có thể lớn hơn. Thương tổncủa bớt Ota có nhiều màu sắc, có thểmàu xanh, màu nâu, màu nâu nhạt (càphê sữa)... Đây là bệnh bẩm sinh, có biểuhiện sớm hoặc muộn. Bệnh chủ yếu gặpở người châu Á, nữ gặp nhiều hơn nam(nữ chiếm 80 - 85%).Hiện nay, có nhiều phương pháp điềutrị BST, nhưng nhìn chung đều chưa cókết quả thực sự mỹ mãn. Việc tìm ra mộtphương pháp điều trị có hiệu quả cao rấtcần thiết. Chính vì vậy trong những nămgần đây, thế giới có nhiều nghiên cứuđiều trị BST bằng sử dụng công nghệlaser Q.Switched ND-YAG với 2 bướcsóng (1.064 nm và 532 nm), tia được bắnra trong thời gian 6 - 8 phần tỷ giây vớinăng lượng rất cao. Ở bước sóng này,các hạt sắc tố melanin có trong tế bàosắc tố bị phá vỡ thành nhiều mảnh nhỏ liti, sau đó đại thực bào dễ dàng đến dọnsạch những mảnh vỡ này. Như vậy, côngnghệ này có khả năng điều trị được BST,đồng thời có ưu điểm không để lại sẹo.Với ưu điểm của máy laser Q.SwitchedND-YAG, hơn một năm qua Phòng Laser- Chăm sóc da, Bộ môn Khoa Da Liễu,Bệnh viện Quân y 103 đã ứng dụng kỹthuật này điều trị cho một số BN bị các158loại BST, chúng tôi chỉ mới ban đầu sơ bộđánh giá kết quả BN bị bớt Ota đã vàđang điều trị.Mục tiêu nghiên cứu:- Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ,lâm sàng bớt Ota.- Đánh giá hiệu quả điều trị bớt Otacủa laser Q.Switched ND-YAG.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN được chẩn đoán bớt Ota.* Tiêu chuẩn chẩn đoán bớt Ota:- Lâm sàng: bớt Ota là dát màu xanh,màu nâu hoặc xám ở da mặt, có thể ởmắt và bề mặt niêm mạc miệng.+ Kích thước to, nhỏ khác nhau.+ Vị trí thường ở một bên mặt (90%)quanh mắt, má, trán, thái dương, có thểxuất hiện cả trong mắt, đôi khi cả 2 bênmặt (5%).- Mô bệnh học: tế bào hắc tố nằm ởlớp đáy thượng bì, có thể xâm lấn xuốngtrung bì da.* Tiêu chuẩn chọn BN:- Lứa tuổi: 10 tuổi đến 60 tuổi.- Cả 2 giới nam và nữ.- Bớt màu xanh hoặc màu nâu ở vùngmặt.- Tình trạng sức khoẻ tốt.- Đồng ý điều trị theo phương phápnày do chúng tôi tư vấn.* Tiêu chuẩn loại trừ:- Người có cơ địa sẹo lồi.- Người có bệnh tim mạch, cao huyếtáp hoặc tiền sử mắc các bệnh mạn tínhphức tạp khác.TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-20142. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, sosánh trước và sau điều trị.* Các bước tiến hành:- Thu thập số liệu:+ BN được khám, ghi chép bệnh ántheo một mẫu thống nhất.+ Tư vấn: để BN hiểu về bệnh và cộngtác điều trị.+ BN được chụp ảnh, theo dõi, đánhgiá kết quả trước và sau điều trị.- Cách tiến hành thủ thuật:+ Tiến hành thủ thuật tại Phòng Laservà Chăm sóc da, Bộ môn Khoa Da Liễu,Bệnh viện Quân y 103.+ Làm sạch bề mặt thương tổn và bôikem tê: giúp BN giảm cảm giác đau khitiến hành thủ thuật.+ Vận hành máy đến đúng các thôngsố kỹ thuật.+ Lựa chọn bước sóng và công suấtphù hợp với tính chất của tổn thương.+ Tiến hành thủ thuật đến khi tổnthương tạo thành một lớp vảy mỏng.+ Chườm lạnh, bôi thuốc chống viêm,băng thương tổn và để BN nghỉ ngơi ítnhất 1 giờ mới r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Điều trị bớt Ota Phương pháp laser Q.swiched ND-YAGGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 155 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 130 0 0 -
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0