Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.93 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103 trình bày đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 12/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỞ SỌ GIẢI ÁP BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thành Bắc1, Trịnh Văn Trung1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân (BN) chấnthương sọ não (CTSN) nặng tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 12/2021.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 36 BN CTSN nặngđược điều trị phẫu thuật mở sọ giải áp tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 -12/2021. Kết quả điều trị được đánh giá khi BN ra viện (sống, tử vong, biếnchứng) và sau khi ra viện 3 tháng dựa vào thang điểm Glasgow Outcome Scale(GOS). Kết quả: Tổng số 36 BN gồm 28 BN nam (80,6%), 8 BN nữ (19,4%).Tuổi trung bình 39,81 ± 16,16, thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 75 tuổi. Kết quả khi raviện: Tử vong 11 BN (30,4%), sống 25 BN (69,6%); 4 BN (11,2%) có biếnchứng sau phẫu thuật. Sau 3 tháng: Điểm GOS tốt (4, 5) gặp ở 15 BN (41,7%),điểm GOS xấu (1, 2, 3) có 21 BN (58,3%). Tỷ lệ tử vong và điểm GOS xấu caohơn ở nhóm có điểm Glasgow trước phẫu thuật 4 - 5, giãn đồng tử, đè đẩy đườnggiữa ≥ 10 mm và có kết hợp hình thái tổn thương trên phim cắt lớp vi tính(CLVT) sọ não (p < 0,05). Kết luận: Kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép điều trịBN CTSN nặng có tỷ lệ tử vong và sống thực vật, di chứng nặng còn cao (58,3%).Các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị sau phẫu thuật là mức độ hôn mê theothang điểm Glasgow (GCS), tình trạng giãn đồng tử trước phẫu thuật, tình trạngđè đẩy đường giữa và hình thái tổn thương trên phim CLVT sọ não (p < 0,05). * Từ khóa: Chấn thương sọ não nặng; Phẫu thuật mở sọ giải áp. ASSESSMENT OF OUTCOME FOLLOWING DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY FOR SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY AT MILITARY HOSPITAL 103 Summary Objectives: To assess the outcomes of decompressive craniectomy for severetraumatic brain injury at Military Hospital 103 from 1/2021 to 12/2021.1Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi: Trịnh Văn Trung (Trinhtrungbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/4/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 21/4/2022 167TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3 - 2022Subjects and methods: A prospective descriptive study on 36 severe traumaticbrain injury patients undergoing decompressive craniectomy. Treatment outcomewas assessed at the time of discharge (survival, mortality, complications), andafter 3 months of discharge based on Glasgow Outcome Scale (GOS). Results:Among 36 patients, there were 28 males (80.6%) and 8 females (19.4%). Themean age was 39.81 ± 16.16 (min: 15 years old; max: 75 years old). At the timeof discharge, 11 patients died and 25 patients were alive; 4 patients (11.2%)developed postoperative complications. At 3 months follow-up, 21 patients(41.7%) had favorable outcome (GOS 4 - 5), poor outcome (GOS 4 - 5) occurredin 15 patients (58.3%). The mortality rate was higher in group of patients withGlasgow low 4-5, mydriasis, middle shift ≥ 10 mm and combined lesions on CTscanner (p < 0.05). Conclusion: Patients with severe traumatic brain injuryfollowing decompressive craniectomy had the high rate of mortality, vegetativestate and severe disablity, (58.3%). Glasgow Come Scale, mydriasis, middle shiftand combined lesions on CT-scanner are prognostic values (p < 0.05). * Keywords: Severe traumatic brain injury; Decompressive craniectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Chấn thương sọ não nặng cần được Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp BN CTSN nặng tại Bệnh việnđiều trị bằng phẫu thuật, hồi sức tích Quân y 103.cực hoặc phối hợp. Kết quả hồi sức vàđiều trị BN CTSN nặng phụ thuộc vào ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPnhiều yếu tố như tuổi, tình trạng BN, NGHIÊN CỨUtổn thương tại não, tổn thương phốihợp, thời điểm điều trị [1]. Tỷ lệ tử 1. Đối tượng nghiên cứuvong do CTSN nặng còn cao tùy thuộc Đối tượng nghiên cứu gồm 36 BNtình trạng BN, áp lực nội sọ (ALNS), CTSN nặng được phẫu thuật giảitổn thương trên hình ảnh CLVT [2, 3, phóng chèn ép não tại Bệnh viện Quân4, 5]. Điều trị BN CTSN nặng dựa vào y 103 từ tháng 01/2021 - 12/2021.lâm sàng và hình ảnh CLVT sọ não đã * Tiêu chuẩn lựa chọn:được nghiên cứu tại Việt Nam [1, 2].Tuy nhiên, việc chỉ định phẫu thuật BN được chẩn đoán CTSN nặngcho những BN nào, lựa chọn đường được phẫu thuật mở sọ giải áp.mổ và các yếu tố tiên lượng vẫn còn Không phân biệt g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỞ SỌ GIẢI ÁP BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thành Bắc1, Trịnh Văn Trung1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân (BN) chấnthương sọ não (CTSN) nặng tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 12/2021.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 36 BN CTSN nặngđược điều trị phẫu thuật mở sọ giải áp tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 -12/2021. Kết quả điều trị được đánh giá khi BN ra viện (sống, tử vong, biếnchứng) và sau khi ra viện 3 tháng dựa vào thang điểm Glasgow Outcome Scale(GOS). Kết quả: Tổng số 36 BN gồm 28 BN nam (80,6%), 8 BN nữ (19,4%).Tuổi trung bình 39,81 ± 16,16, thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 75 tuổi. Kết quả khi raviện: Tử vong 11 BN (30,4%), sống 25 BN (69,6%); 4 BN (11,2%) có biếnchứng sau phẫu thuật. Sau 3 tháng: Điểm GOS tốt (4, 5) gặp ở 15 BN (41,7%),điểm GOS xấu (1, 2, 3) có 21 BN (58,3%). Tỷ lệ tử vong và điểm GOS xấu caohơn ở nhóm có điểm Glasgow trước phẫu thuật 4 - 5, giãn đồng tử, đè đẩy đườnggiữa ≥ 10 mm và có kết hợp hình thái tổn thương trên phim cắt lớp vi tính(CLVT) sọ não (p < 0,05). Kết luận: Kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép điều trịBN CTSN nặng có tỷ lệ tử vong và sống thực vật, di chứng nặng còn cao (58,3%).Các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị sau phẫu thuật là mức độ hôn mê theothang điểm Glasgow (GCS), tình trạng giãn đồng tử trước phẫu thuật, tình trạngđè đẩy đường giữa và hình thái tổn thương trên phim CLVT sọ não (p < 0,05). * Từ khóa: Chấn thương sọ não nặng; Phẫu thuật mở sọ giải áp. ASSESSMENT OF OUTCOME FOLLOWING DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY FOR SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY AT MILITARY HOSPITAL 103 Summary Objectives: To assess the outcomes of decompressive craniectomy for severetraumatic brain injury at Military Hospital 103 from 1/2021 to 12/2021.1Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi: Trịnh Văn Trung (Trinhtrungbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/4/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 21/4/2022 167TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3 - 2022Subjects and methods: A prospective descriptive study on 36 severe traumaticbrain injury patients undergoing decompressive craniectomy. Treatment outcomewas assessed at the time of discharge (survival, mortality, complications), andafter 3 months of discharge based on Glasgow Outcome Scale (GOS). Results:Among 36 patients, there were 28 males (80.6%) and 8 females (19.4%). Themean age was 39.81 ± 16.16 (min: 15 years old; max: 75 years old). At the timeof discharge, 11 patients died and 25 patients were alive; 4 patients (11.2%)developed postoperative complications. At 3 months follow-up, 21 patients(41.7%) had favorable outcome (GOS 4 - 5), poor outcome (GOS 4 - 5) occurredin 15 patients (58.3%). The mortality rate was higher in group of patients withGlasgow low 4-5, mydriasis, middle shift ≥ 10 mm and combined lesions on CTscanner (p < 0.05). Conclusion: Patients with severe traumatic brain injuryfollowing decompressive craniectomy had the high rate of mortality, vegetativestate and severe disablity, (58.3%). Glasgow Come Scale, mydriasis, middle shiftand combined lesions on CT-scanner are prognostic values (p < 0.05). * Keywords: Severe traumatic brain injury; Decompressive craniectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Chấn thương sọ não nặng cần được Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp BN CTSN nặng tại Bệnh việnđiều trị bằng phẫu thuật, hồi sức tích Quân y 103.cực hoặc phối hợp. Kết quả hồi sức vàđiều trị BN CTSN nặng phụ thuộc vào ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPnhiều yếu tố như tuổi, tình trạng BN, NGHIÊN CỨUtổn thương tại não, tổn thương phốihợp, thời điểm điều trị [1]. Tỷ lệ tử 1. Đối tượng nghiên cứuvong do CTSN nặng còn cao tùy thuộc Đối tượng nghiên cứu gồm 36 BNtình trạng BN, áp lực nội sọ (ALNS), CTSN nặng được phẫu thuật giảitổn thương trên hình ảnh CLVT [2, 3, phóng chèn ép não tại Bệnh viện Quân4, 5]. Điều trị BN CTSN nặng dựa vào y 103 từ tháng 01/2021 - 12/2021.lâm sàng và hình ảnh CLVT sọ não đã * Tiêu chuẩn lựa chọn:được nghiên cứu tại Việt Nam [1, 2].Tuy nhiên, việc chỉ định phẫu thuật BN được chẩn đoán CTSN nặngcho những BN nào, lựa chọn đường được phẫu thuật mở sọ giải áp.mổ và các yếu tố tiên lượng vẫn còn Không phân biệt g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Chấn thương sọ não nặng Phẫu thuật mở sọ giải áp Hình thái tổn thương trong sọ Y học thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 171 0 0
-
7 trang 169 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 147 0 0 -
5 trang 114 0 0
-
7 trang 86 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
8 trang 84 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 72 0 0 -
6 trang 65 0 0
-
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 65 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 64 0 0 -
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017-2020
8 trang 60 0 0 -
Ca ghép phổi lấy từ người cho chết não đầu tiên tại Việt Nam: Quá trình hồi sức và điều trị sau ghép
10 trang 53 0 0 -
8 trang 53 0 0
-
Đánh giá kết quả xử trí thai kỳ ở sản phụ từ 35 tuổi trở lên tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau
7 trang 48 0 0 -
7 trang 46 0 0