Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.74 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị 1.700 BN u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quayTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ U NÃO VÀBỆNH LÝ SỌ NÃO BẰNG DAO GAMMA QUAYMai Trọng Khoa*TÓM TẮTNghiên cứu 1.700 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ địnhxạ phẫu bằng dao gamma quay. Kết quả: tuổi trung bình 40,6; thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 91 tuổi. Tỷlệ nam/nữ:1/1. U màng não chiếm 18,2%, dị dạng mạch não 16,9%, u tuyến yên 16,6%, u máu thểhang 8,9%, u thần kinh đệm 8,5 %... Các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thểtích tổn thương trung bình thấp nhất 0,6 cm³, lớn nhất 32,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho cácbệnh u tuyến yên là 14,4 Gy; u màng não 22,5 Gy; AVM 20,4 Gy; u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy; ungthư di căn não: 20,2 Gy; u sọ hầu: 12,8 Gy; u tuyến tùng: 16,3Gy; u máu thể hang: 24,2 Gy; u thầnkinh đệm: 16,6 Gy; u nguyên tủy bào: 16,1 Gy; u màng não thất: 17,3 Gy; lymphoma: 15,3 Gy; cácloại u khác: 15,1 Gy. Hầu hết BN đều cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt. Triệu chứng cơ năng cảithiện bắt đầu sau điều trị 1 tháng (85,3%), trong đó, cải thiện hoàn toàn triệu chứng: 29,4%, đếntháng thứ 36, triệu chứng cơ năng cải thiện 100%, hết hoàn toàn triệu chứng bệnh lý 90,2%. Trongquá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị cho đến tháng thứ 36, tất cả BN đều an toàn, không cótrường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong.* Từ khóa: U não; Bệnh lý sọ não; Dao gamma quay.Evaluating outcomes in treating patientswith brain tumors and intracranial diseases byRotating Gamma Knifesummary1,700 patients diagnosed with brain tumors and intracranial diseases were prescribed radiosurgeryby rotating gamma knife (RGK). Results: Average age was 42.6 years old. Ages at the time of radiosurgeryranged from 4 (youngest) to 9 (oldest). The male/female ratio: 1/1. In our study, 1,700 patients includingmeningioma, arteriovenous malformations (AVMs), cavernoma, glioblastoma, etc. Other kinds of tumorsare less common. The median tumor volume was 6.2 ± 2.4 cm³ (range 0.6 - 3.6 cm3). The medianprescribed dose was varied, depending on nature of the tumor. In comparison with pretreatment,clinical symptoms had been improved in 85.3% of patients after one month, 100% at 36th month.Tumor control rates increased with following up. To the first 36 th month, treatments were all safe in1,700 patients, no death or severed complications were observed within and after radiosurgery.* Key words: Brain tumors; Intracranial diseases; Rotating gamma knife.* Bệnh viện Bạch MaiPhản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Nguyễn Hùng Minh143TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐẶT VẤN ĐỀHệ thống RGK ART 6000 của Hoa Kỳ đãđược đưa vào sử dụng ở Mỹ lần đầu tiênU não và một số bệnh lý sọ não như dị dạngđộng tĩnh mạch (arteriovenous malformations,AVM), u máu thể hang (cavernoma)... lànhững bệnh lý nguy hiểm đối với tính mạngngười bệnh. Trong những năm gần đây,theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm,cứ 10 vạn người thì có từ 3 - 5 người bịmắc u não và con số này ngày càng tăng.Nguyên nhân vẫn chưa rõ, trong khi bệnhthường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3 - 12 tuổi và40 - 70 tuổi. Ở những thập niên trước, điều trịcác bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuậtmở hộp sọ, tiếp đến phẫu thuật vi phẫu…Trong những năm gần đây, sự ra đời củamáy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng daogamma, X knife, Cyber knife… đã giúp giảiquyết những trường hợp khó hoặc khôngphẫu thuật được, mang lại thời gian và chấtlượng sống tốt hơn cho người bệnh.năm 2004. Ở Việt Nam, Trung tâm Y họcHệ thống dao gamma có hai loại: gammacổ điển (gamma knife) và gamma quay(rotating gamma knife: RGK). Nguyên lýchung là sự hội tụ chính xác của các chùmtia gamma từ nguồn Co-60 vào tổn thương.Hệ thống RGK có ưu điểm là thay vì mũ cốđịnh nặng nề như các thế hệ máy cổ điển làhệ thống collimator quay quanh đầu BN,giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30nguồn. Bên cạnh đó hệ thống định vị tựđộng hoá có độ chính xác cao giúp cho việcđiều trị thuận tiện, an toàn, chính xác vàhiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điềutrị được bằng RGK: các u nguyên phát và dicăn như u màng não, u tuyến yên, u sọhầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng,các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dịdạng động tĩnh mạch...số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằngHạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện BạchMai là cơ sở đầu tiên ở Việt Nam và cácnước trong khu vực đã triển khai và ứngdụng thành công kỹ thuật này để điều trị cókết quả tốt cho hàng nghìn lượt BN u nãovà các bệnh lý nội sọ khác từ tháng 7 - 2007.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàynhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị1.700 BN u não và bệnh lý sọ não bằngphương pháp xạ phẫu dao gamma quay tạiTrung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu,Bệnh viện Bạch Mai.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.1.700 BN được chẩn đoán u não và mộtRGK tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ungbướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 2007 đến 08 - 2011.Tất cả BN chưa điều trị hoặc sau điều trịtổn thương nội sọ được chẩn đoán xác địnhu não và các bệnh lý sọ não, được hội chẩnvà thông qua chỉ định xạ phẫu bằng RGK.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả tiến cứu.- Tất cả BN được làm xét nghiệm đánhgiá toàn thân và tại chỗ: công thức máu,sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điệnnão đồ, chụp CT thường quy… Ngoài ra,tùy theo yêu cầu chẩn đoán và điều trị, mộtsố BN được chỉ định làm thêm những kỹ143TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012thuật khác như: chụp CT 64 dãy, chụp MRI,chụp SPECT não, chụp DSA, chụp MRI phổ,xạ hình tưới máu não, xạ hình khối u, chụpPET/CT…- Xạ phẫu theo quy trình thống nhất vàtheo dõi theo mẫu nghiên cứu cho từng loạibệnh. Khám lại định kỳ, đánh giá các triệuchứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu1, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng…+ Đánh giá triệu chứng cơ năng và thayđổi cận lâm sàng.+ Đánh giá sự thay đổi hình ảnh củakhối u theo tiêu chuẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quayTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ U NÃO VÀBỆNH LÝ SỌ NÃO BẰNG DAO GAMMA QUAYMai Trọng Khoa*TÓM TẮTNghiên cứu 1.700 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ địnhxạ phẫu bằng dao gamma quay. Kết quả: tuổi trung bình 40,6; thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 91 tuổi. Tỷlệ nam/nữ:1/1. U màng não chiếm 18,2%, dị dạng mạch não 16,9%, u tuyến yên 16,6%, u máu thểhang 8,9%, u thần kinh đệm 8,5 %... Các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thểtích tổn thương trung bình thấp nhất 0,6 cm³, lớn nhất 32,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho cácbệnh u tuyến yên là 14,4 Gy; u màng não 22,5 Gy; AVM 20,4 Gy; u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy; ungthư di căn não: 20,2 Gy; u sọ hầu: 12,8 Gy; u tuyến tùng: 16,3Gy; u máu thể hang: 24,2 Gy; u thầnkinh đệm: 16,6 Gy; u nguyên tủy bào: 16,1 Gy; u màng não thất: 17,3 Gy; lymphoma: 15,3 Gy; cácloại u khác: 15,1 Gy. Hầu hết BN đều cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt. Triệu chứng cơ năng cảithiện bắt đầu sau điều trị 1 tháng (85,3%), trong đó, cải thiện hoàn toàn triệu chứng: 29,4%, đếntháng thứ 36, triệu chứng cơ năng cải thiện 100%, hết hoàn toàn triệu chứng bệnh lý 90,2%. Trongquá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị cho đến tháng thứ 36, tất cả BN đều an toàn, không cótrường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong.* Từ khóa: U não; Bệnh lý sọ não; Dao gamma quay.Evaluating outcomes in treating patientswith brain tumors and intracranial diseases byRotating Gamma Knifesummary1,700 patients diagnosed with brain tumors and intracranial diseases were prescribed radiosurgeryby rotating gamma knife (RGK). Results: Average age was 42.6 years old. Ages at the time of radiosurgeryranged from 4 (youngest) to 9 (oldest). The male/female ratio: 1/1. In our study, 1,700 patients includingmeningioma, arteriovenous malformations (AVMs), cavernoma, glioblastoma, etc. Other kinds of tumorsare less common. The median tumor volume was 6.2 ± 2.4 cm³ (range 0.6 - 3.6 cm3). The medianprescribed dose was varied, depending on nature of the tumor. In comparison with pretreatment,clinical symptoms had been improved in 85.3% of patients after one month, 100% at 36th month.Tumor control rates increased with following up. To the first 36 th month, treatments were all safe in1,700 patients, no death or severed complications were observed within and after radiosurgery.* Key words: Brain tumors; Intracranial diseases; Rotating gamma knife.* Bệnh viện Bạch MaiPhản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Nguyễn Hùng Minh143TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐẶT VẤN ĐỀHệ thống RGK ART 6000 của Hoa Kỳ đãđược đưa vào sử dụng ở Mỹ lần đầu tiênU não và một số bệnh lý sọ não như dị dạngđộng tĩnh mạch (arteriovenous malformations,AVM), u máu thể hang (cavernoma)... lànhững bệnh lý nguy hiểm đối với tính mạngngười bệnh. Trong những năm gần đây,theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm,cứ 10 vạn người thì có từ 3 - 5 người bịmắc u não và con số này ngày càng tăng.Nguyên nhân vẫn chưa rõ, trong khi bệnhthường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3 - 12 tuổi và40 - 70 tuổi. Ở những thập niên trước, điều trịcác bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuậtmở hộp sọ, tiếp đến phẫu thuật vi phẫu…Trong những năm gần đây, sự ra đời củamáy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng daogamma, X knife, Cyber knife… đã giúp giảiquyết những trường hợp khó hoặc khôngphẫu thuật được, mang lại thời gian và chấtlượng sống tốt hơn cho người bệnh.năm 2004. Ở Việt Nam, Trung tâm Y họcHệ thống dao gamma có hai loại: gammacổ điển (gamma knife) và gamma quay(rotating gamma knife: RGK). Nguyên lýchung là sự hội tụ chính xác của các chùmtia gamma từ nguồn Co-60 vào tổn thương.Hệ thống RGK có ưu điểm là thay vì mũ cốđịnh nặng nề như các thế hệ máy cổ điển làhệ thống collimator quay quanh đầu BN,giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30nguồn. Bên cạnh đó hệ thống định vị tựđộng hoá có độ chính xác cao giúp cho việcđiều trị thuận tiện, an toàn, chính xác vàhiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điềutrị được bằng RGK: các u nguyên phát và dicăn như u màng não, u tuyến yên, u sọhầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng,các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dịdạng động tĩnh mạch...số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằngHạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện BạchMai là cơ sở đầu tiên ở Việt Nam và cácnước trong khu vực đã triển khai và ứngdụng thành công kỹ thuật này để điều trị cókết quả tốt cho hàng nghìn lượt BN u nãovà các bệnh lý nội sọ khác từ tháng 7 - 2007.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàynhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị1.700 BN u não và bệnh lý sọ não bằngphương pháp xạ phẫu dao gamma quay tạiTrung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu,Bệnh viện Bạch Mai.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.1.700 BN được chẩn đoán u não và mộtRGK tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ungbướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 2007 đến 08 - 2011.Tất cả BN chưa điều trị hoặc sau điều trịtổn thương nội sọ được chẩn đoán xác địnhu não và các bệnh lý sọ não, được hội chẩnvà thông qua chỉ định xạ phẫu bằng RGK.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả tiến cứu.- Tất cả BN được làm xét nghiệm đánhgiá toàn thân và tại chỗ: công thức máu,sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điệnnão đồ, chụp CT thường quy… Ngoài ra,tùy theo yêu cầu chẩn đoán và điều trị, mộtsố BN được chỉ định làm thêm những kỹ143TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012thuật khác như: chụp CT 64 dãy, chụp MRI,chụp SPECT não, chụp DSA, chụp MRI phổ,xạ hình tưới máu não, xạ hình khối u, chụpPET/CT…- Xạ phẫu theo quy trình thống nhất vàtheo dõi theo mẫu nghiên cứu cho từng loạibệnh. Khám lại định kỳ, đánh giá các triệuchứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu1, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng…+ Đánh giá triệu chứng cơ năng và thayđổi cận lâm sàng.+ Đánh giá sự thay đổi hình ảnh củakhối u theo tiêu chuẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Bệnh lý sọ não Điều trị u não Dị dạng động tĩnh mạch U máu thể hangGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0