Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân y 175 từ 2013-2015

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.15 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân y 175 từ 2013-2015 COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG VỚI NGUỒN TÁN LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2013 – 2015 Nguyễn Việt Cường*, Nguyễn Văn Khẩn* Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y 175 từ 01/2013 – 12/ 2015. Kết Quả nghiên cứu: 520 bệnh nhân (nam: 370; nữ: 150) với 530 niệu quản có sỏi, kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ± 14,3 phút (15 – 60); ngày nằm hậu phẫu trung bình: 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành công: 506/530 trường hợp (95,5%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1tháng: 98%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 25/520 bệnh nhân (4,8%). 24 trường hợp không thành công hoặc phải tán bổ sung do sỏi to, khảm, nằm 1/3 trên niệu quản, hẹp niệu quản dưới sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo vị trí sỏi (p < 0,05): 1/3 trên (92,6%), 1/3 giữa (97,3%), 1/3 dưới (99,3%). Kết luận: Nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng laser với máy soi bán cứng điều trị sỏi niệu quản có tỷ lệ thành công cao (95,5%), tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp (4,8%) và thường là biến chứng nhẹ. Kết quả tán sỏi thấp hơn khi sỏi nằm vị trí 1/3 trên niệu quản. ASSESSment of RESULTS OF RETROGRADE ENDOSCOPIC URETEROLITHOTRIPSY WITH LASER THERAPY IN TREATMENT OF URETERAL STONNES AT MILITARY HOSPITAL 175 FROM 2013 - 2015 Bệnh viện Quân y 175 (*) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường (Email: cuongnguyen175@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 21/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016 45 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 Abstract: Objectives: To assess the results of retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy in treatment of ureteral stones at military hospital 175. Materials and methods: prospective, cross – sectional descriptive studying patients with ureteral stone, who have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy at the Department of Urology – Military Hospital 175 from 01/2013 – 12/2015. Results: 520 patients (male: 370; female: 150) with 530 ureters having stones, stones size: 12.52 ± 2.7 mm (6 – 20); operation time: 23.5 ± 14.3 min (15 – 60); hospital time of post operation: 2.35 ± 1.23 days (1 – 7); success rate: 506 (95.5%); stone – free rate after 1 month when reaching stones: 502/512 (98%); overall complications: 4.8%. Unsuccessful cases (24/530): big stones, impacted stone, upper ureteral stones, narrow ureters. Stone – free rate: 92.6% with upper ureteral stones; 97.3% with middle ureteral stones; 99.3% with lower ureteral stones (p < 0.05). Conclusions: Retrograde endoscopic ureterolithotripsy by semi-regid ureteroscope with laser therapy has high successful rate (95.5%) and low rate of complications (4.8%) in treatment of ureteral stones. Stone – free rate is lower when stones is in upper ureters. ĐẶT VẤN ĐỀ có ưu việt hơn hẳn do có thể phá hủy được Sỏi niệu quản là bệnh thường gặp, mọi loại sỏi, ít phụ thuộc vào độ cứng và chiếm khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, đứng kích thước của sỏi, được coi là “chuẩn thứ hai sau sỏi thận. Đây là loại sỏi gây bế vàng” trong các dạng năng lượng dùng phá tắc và thương tổn sớm ở đường tiết niệu sỏi. Những trường hợp có niêm mạc sùi trên nếu không được điều trị kịp thời [3]. giả polip bọc quanh sỏi, có thể dùng laser Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ đốt niêm mạc sùi, sau đó tán sỏi [1], [5]. yếu là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều Phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu phương pháp hiện đại như tán sỏi ngoài cơ quản ngược dòng với nguồn tán laser thể, lấy sỏi qua da, nội soi qua hoặc sau điều trị sỏi niệu quản đã được áp dụng phúc mạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu rộng rãi ở Việt Nam từ những năm đầu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng. của thế kỉ 21và ngày càng hoàn thiện. Bệnh viện Quân y 175 đã triển khai kỹ Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược thuật từ năm 2012 trên một số lượng dòng là một phương pháp điều trị ít xâm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: