Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen ngoài phúc mạc tại Khoa B15, Bệnh viện TƯQĐ 108
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.34 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen điều trị thoát vị bẹn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen ngoài phúc mạc tại Khoa B15, Bệnh viện TƯQĐ 108TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNGPHẪU THUẬT NỘI SOI XUYÊN THÀNH BỤNG ĐẶT LƢỚI PROLENNGOÀI PHÚC MẠC TẠI KHOA B15, BỆNH VIỆN TƢQĐ 108Triệu Triều Dương*; Phạm Văn Duyệt*; Nguyễn Tô Hoài*TÓM TẮTNghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang có can thiệp không đối chứng 151 bệnhnhân (BN) nam, tuổi > 18, cho thấy mổ nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen điều trị thoát vị bẹnlà kỹ thuật an toàn, hiệu quả và dễ thực hiện.Kết quả: tuổi trung bình của BN: 39 ± 16,15. Phân loại tổn thương theo Nyhus: hầu hết BN ở loạiIIIa, IIIb và IV (82,78%). Thời gian mổ trung bình 42 ± 12,4 phút (24 - 176 phút), thời gian nằm viện3,6 ± 1,2 ngày (2 - 8 ngày). 92,05% BN có kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng sau mổ 7,94%. Không có tửvong; 1 BN (0,66%) tái phát sau 9 tháng được mổ nội soi lần hai, kết quả ra viện tốt.* Từ khóa: Thoát vị bẹn; Phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng; Đặt lưới prolen ngoài phúc mạc.EVALUATION Of RESULTS OF LAPAROSCOPICTRANSABDOMINAL PRE-PERITONEAL INGUINALHERNIA REPAIR AT THE B15 DEPARTMENT, 108 HOSPITALSummaryA retrospective and prospective cross-sectional interventional study was performed on 151 malepatients with age > 18 years old. Laparoscopic transabdominal preperitoneal inguinal hernia repair(TAPP) is safe, effective and easy to handle.Result: mean age was 39 ± 16.15 years, with classification Nyhus IIIa, IIIb, IV: 82.78%. Meansurgical time was 42 ± 12.4 minutes, mean hospital stay was 3.6 ± 1.2 days (2 - 8 days). 92.05% ofpatients had good result; complication rate was 7.94%; intraoperative mortality rate was 0%. Only 1patient had signs of recurrence after 9 months.* Key words: Inguinal hernia; Transabdominal preperitoneal: Inguinal hernia repair.ĐẶT VẤN ĐỀThoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp, theothống kê tại Mỹ, hàng năm có khoảng800.000 trường hợp thoát vị vùng bẹn - đùi,trong đó, 770.000 trường hợp thoát vị bẹn.khoảng 100 phương pháp mổ khác nhau,Phẫu thuật là phương pháp duy nhất điều trịbệnh lý này với mục đích che phủ ổ khuyếthổng, có thể bằng cân cơ tự thân hoặc nhântạo. Bassini thực hiện phẫu thuật lần đầutiên vào năm 1884, cho đến nay đã có* Bệnh viện TƯQĐ 108Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhGS. TS. Lê Trung Hải113TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012nhưng tỷ lệ tái phát sau mổ vẫn cao. Phươngpháp dùng mô tự thân nhằm co kéo cân cơche phủ chỗ khuyết hổng của lỗ bẹn cónhược điểm làm căng giãn đường khâu,là nguyên nhân dẫn đến chậm liền sẹo, đausau mổ kéo dài, chậm hồi phục vận động...Đồng thời hiện tượng này cũng là nguyênnhân gây thiểu dưỡng, dẫn đến liền sẹokhông bền vững và dễ tái phát sau mổ.Sử dụng mảnh ghép nhân tạo khắc phụcđược nhược điểm về kích thước, diện tíchcần che phủ, vùng bẹn bụng không bị thiếuhụt, căng kéo... Phương pháp này đã đượcsử dụng khá phổ biến tại các nước Âu - Mỹ.Kỹ thuật này có thể mổ mở đặt mảnh ghéptheo Lichtenstein hoặc nội soi xuyên thànhbụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc (TAPP),hay đặt mảnh ghép dưới da cơ, hoàn toànngoài phúc mạc [10].Phương pháp mổ nội soi được Ger thửnghiệm năm 1982 và Bojagavalensky thựchiện trên người vào năm 1989 với ưu điểmvượt trội v× ít đau sau mổ, hồi phục nhanh,giảm biến chứng, giá trị thẩm mỹ cao. Đặcbiệt, phẫu thuật nội soi (PTNS) có ưu điểmvượt trội so với mổ mở khi BN bị thoát vị cảhai bên. Xuất phát từ yêu cầu điều trị ngàycàng cao, chúng tôi nghiên cứu đề tài nàynhằm: Đánh giá kết quả điều trị của phươngpháp PTNS xuyên thành bụng đặt lưới prolenđiều trị thoát vị bẹn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.151 BN thoát vị bẹn, điều trị bằng PTNSxuyên thành bụng đặt lưới prolen ngoài phúcmạc tại Khoa B15, Bệnh viện T QĐ 108 từtháng 6 - 2006 đến 6 - 2011.* Tiêu chuẩn chọn BN: BN nam > 18 tuổi,được chẩn đoán bệnh thoát vị bẹn, bao gồm:thoát vị bẹn trực tiếp, gián tiếp, phối hợpmột hoặc hai bên..., điều trị bằng kỹ thuậtmổ nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolenngoài phúc mạc.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN thoát vị bẹn mổ theo các phươngpháp khác.- BN có chống chỉ định với gây mê vàPTNS ổ bụng.- BN không có đầy đủ hồ sơ bệnh án.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu,mô tả cắt ngang có can thiệp không đối chứng.- Cỡ mẫu và xử lý số liệu bằng phầnmềm thống kê y học.* Thiết kế nghiên cứu:- BN được chẩn đoán và phân loại thoátvị bẹn theo Nyhus (1991).- Quy trình phẫu thuât định sẵn, do mộtkíp mổ duy nhất thực hiện.- Chẩn đoán xác định bệnh bằng kết quảnội soi khi phẫu thuật, đo lỗ bẹn sâu bằngthước dây.- Đánh giá mức độ đau sau mổ bằngthang điểm VAS (Visual Analog Scale).- Đánh giá kết quả sớm sau mổ dựa trêntiêu chuẩn sau:+ Tốt: không xuất hiện biến chứng saumổ.+ Khá: bí tiểu sau mổ, xuất huyết dướida vùng bẹn, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen ngoài phúc mạc tại Khoa B15, Bệnh viện TƯQĐ 108TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNGPHẪU THUẬT NỘI SOI XUYÊN THÀNH BỤNG ĐẶT LƢỚI PROLENNGOÀI PHÚC MẠC TẠI KHOA B15, BỆNH VIỆN TƢQĐ 108Triệu Triều Dương*; Phạm Văn Duyệt*; Nguyễn Tô Hoài*TÓM TẮTNghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang có can thiệp không đối chứng 151 bệnhnhân (BN) nam, tuổi > 18, cho thấy mổ nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolen điều trị thoát vị bẹnlà kỹ thuật an toàn, hiệu quả và dễ thực hiện.Kết quả: tuổi trung bình của BN: 39 ± 16,15. Phân loại tổn thương theo Nyhus: hầu hết BN ở loạiIIIa, IIIb và IV (82,78%). Thời gian mổ trung bình 42 ± 12,4 phút (24 - 176 phút), thời gian nằm viện3,6 ± 1,2 ngày (2 - 8 ngày). 92,05% BN có kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng sau mổ 7,94%. Không có tửvong; 1 BN (0,66%) tái phát sau 9 tháng được mổ nội soi lần hai, kết quả ra viện tốt.* Từ khóa: Thoát vị bẹn; Phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng; Đặt lưới prolen ngoài phúc mạc.EVALUATION Of RESULTS OF LAPAROSCOPICTRANSABDOMINAL PRE-PERITONEAL INGUINALHERNIA REPAIR AT THE B15 DEPARTMENT, 108 HOSPITALSummaryA retrospective and prospective cross-sectional interventional study was performed on 151 malepatients with age > 18 years old. Laparoscopic transabdominal preperitoneal inguinal hernia repair(TAPP) is safe, effective and easy to handle.Result: mean age was 39 ± 16.15 years, with classification Nyhus IIIa, IIIb, IV: 82.78%. Meansurgical time was 42 ± 12.4 minutes, mean hospital stay was 3.6 ± 1.2 days (2 - 8 days). 92.05% ofpatients had good result; complication rate was 7.94%; intraoperative mortality rate was 0%. Only 1patient had signs of recurrence after 9 months.* Key words: Inguinal hernia; Transabdominal preperitoneal: Inguinal hernia repair.ĐẶT VẤN ĐỀThoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp, theothống kê tại Mỹ, hàng năm có khoảng800.000 trường hợp thoát vị vùng bẹn - đùi,trong đó, 770.000 trường hợp thoát vị bẹn.khoảng 100 phương pháp mổ khác nhau,Phẫu thuật là phương pháp duy nhất điều trịbệnh lý này với mục đích che phủ ổ khuyếthổng, có thể bằng cân cơ tự thân hoặc nhântạo. Bassini thực hiện phẫu thuật lần đầutiên vào năm 1884, cho đến nay đã có* Bệnh viện TƯQĐ 108Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhGS. TS. Lê Trung Hải113TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012nhưng tỷ lệ tái phát sau mổ vẫn cao. Phươngpháp dùng mô tự thân nhằm co kéo cân cơche phủ chỗ khuyết hổng của lỗ bẹn cónhược điểm làm căng giãn đường khâu,là nguyên nhân dẫn đến chậm liền sẹo, đausau mổ kéo dài, chậm hồi phục vận động...Đồng thời hiện tượng này cũng là nguyênnhân gây thiểu dưỡng, dẫn đến liền sẹokhông bền vững và dễ tái phát sau mổ.Sử dụng mảnh ghép nhân tạo khắc phụcđược nhược điểm về kích thước, diện tíchcần che phủ, vùng bẹn bụng không bị thiếuhụt, căng kéo... Phương pháp này đã đượcsử dụng khá phổ biến tại các nước Âu - Mỹ.Kỹ thuật này có thể mổ mở đặt mảnh ghéptheo Lichtenstein hoặc nội soi xuyên thànhbụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc (TAPP),hay đặt mảnh ghép dưới da cơ, hoàn toànngoài phúc mạc [10].Phương pháp mổ nội soi được Ger thửnghiệm năm 1982 và Bojagavalensky thựchiện trên người vào năm 1989 với ưu điểmvượt trội v× ít đau sau mổ, hồi phục nhanh,giảm biến chứng, giá trị thẩm mỹ cao. Đặcbiệt, phẫu thuật nội soi (PTNS) có ưu điểmvượt trội so với mổ mở khi BN bị thoát vị cảhai bên. Xuất phát từ yêu cầu điều trị ngàycàng cao, chúng tôi nghiên cứu đề tài nàynhằm: Đánh giá kết quả điều trị của phươngpháp PTNS xuyên thành bụng đặt lưới prolenđiều trị thoát vị bẹn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.151 BN thoát vị bẹn, điều trị bằng PTNSxuyên thành bụng đặt lưới prolen ngoài phúcmạc tại Khoa B15, Bệnh viện T QĐ 108 từtháng 6 - 2006 đến 6 - 2011.* Tiêu chuẩn chọn BN: BN nam > 18 tuổi,được chẩn đoán bệnh thoát vị bẹn, bao gồm:thoát vị bẹn trực tiếp, gián tiếp, phối hợpmột hoặc hai bên..., điều trị bằng kỹ thuậtmổ nội soi xuyên thành bụng đặt lưới prolenngoài phúc mạc.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN thoát vị bẹn mổ theo các phươngpháp khác.- BN có chống chỉ định với gây mê vàPTNS ổ bụng.- BN không có đầy đủ hồ sơ bệnh án.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu,mô tả cắt ngang có can thiệp không đối chứng.- Cỡ mẫu và xử lý số liệu bằng phầnmềm thống kê y học.* Thiết kế nghiên cứu:- BN được chẩn đoán và phân loại thoátvị bẹn theo Nyhus (1991).- Quy trình phẫu thuât định sẵn, do mộtkíp mổ duy nhất thực hiện.- Chẩn đoán xác định bệnh bằng kết quảnội soi khi phẫu thuật, đo lỗ bẹn sâu bằngthước dây.- Đánh giá mức độ đau sau mổ bằngthang điểm VAS (Visual Analog Scale).- Đánh giá kết quả sớm sau mổ dựa trêntiêu chuẩn sau:+ Tốt: không xuất hiện biến chứng saumổ.+ Khá: bí tiểu sau mổ, xuất huyết dướida vùng bẹn, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thoát vị bẹn Phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng Đặt lưới prolen ngoài phúc mạcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 155 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 130 0 0 -
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0