Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.50 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ kết hợp thuốc ức chế tyrosine kinase và xạ phẫu dao gamma quay điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DICĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE KẾT HỢP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Văn Kiên1, Phạm Cẩm Phương2, Nguyễn Thị Phương Thảo3TÓM TẮT lành sau xạ phẫu. Tiêu chảy gặp nhiều ở nhóm điều trị bằng Afatinib hơn Erlotinib và Gefitinib, sự khác biệt 65 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đa số bệnh nhânđồ kết hợp thuốc ức chế tyrosine kinase và xạ phẫu tuân thủ phác đồ, độc tính mức độ vừa làm 2 bệnhdao gamma quay điều trị ung thư phổi không tế bào nhân phải tạm dừng thời gian ngắn, 2 bệnh nhânnhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Trung tâm Y học giảm liều. Kết luận: Điều trị bệnh nhân ung thư phổihạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Đối di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chếtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay làhồi cứu kết hợp tiến cứu trên 53 bệnh nhân được chẩn phương pháp hiệu quả và an toàn.đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen Từ khóa: thuốc ức chế tyrosine kinase, xạ phẫuEGFR, được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase bằng dao gamma quay, ung thư phổi di căn não, đột(TKI) kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm biến EGFR.Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ01/2016 đến 12/2020. Kết quả: 50,9% nam, tỷ lệ SUMMARYnam/nữ: 1,04/1, chủ yếu ở độ tuổi 50-69 (73,6%).Thể trạng theo ECOG từ 0-2, chủ yếu là 0-1 (81,1%). EVALUATING THE RESULTS OF TREATMENTDi căn não thường kết hợp di căn các cơ quan khác EPIDERMAL GROWTH FACTOR RECEPTOR(64,2%), nhiều nhất là di căn xương (49,1%), di căn MUTANT NON-SMALL CELL LUNG CANCERphổi, màng phổi (28,3%). Các thuốc TKI được sử METASTASIS BRAIN WITH TYROSINE KINASEdụng: Erlotinib (47,2%), Gefitinib (43,4%), Afatinib(9,4%). Triệu chứng cơ năng cải thiện ở 88,7% bệnh INHIBITORS COMBINED WITH ROTATINGnhân. Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 69,0%, chủ yếu GAMMA SYSTEM AT BACH MAI HOSPITALlà đáp ứng một phần (66,7%), không có sự khác biệt Object: Evaluating the efficacy and toxicity ofcó ý nghĩa thống kê giữa các thuốc TKI với p >0,05. treatment epidermal growth factor receptor mutantThời gian sống thêm được tính theo phương pháp non small cell lung cancer metastasis brain withKaplan-Meyer. Thời gian sống thêm bệnh không tiến tyrosine kinase inhibitors combined with Rotatingtriển đạt trung vị 14,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: gamma System at the Nuclear Medicine and Oncology11,6-16,4 tháng). Đáp ứng khách quan sau 3 tháng là Center, Bach Mai Hospital. Patient and Methods: Ayếu tố tiên lượng thời gian sống thêm bệnh không tiến retrospective combined prospective study on 53triển với p 0.05. Survival1Bệnh time was calculated according to the Kaplan-Meyer viện quân y 110 method. The median progression-free survival (PFS)2Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện time was 14.0 months (95% CI: 11.6-16.4 months).Bạch Mai Objective response was a predictor of PFS longer with3Viện ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 p vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021overall survival (OS) time was 25.0 months (95% CI: này có thể kiểm soát được u di căn não, tỷ lệ11.0-39.0 months), the 1-year survival rate was đáp ứng u nội sọ gần tương đương với ngoại sọ,85.7%, and the 2-year survival rate was 52.0%.Multivariate analysis, second-line systemic treatment ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DICĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE KẾT HỢP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Văn Kiên1, Phạm Cẩm Phương2, Nguyễn Thị Phương Thảo3TÓM TẮT lành sau xạ phẫu. Tiêu chảy gặp nhiều ở nhóm điều trị bằng Afatinib hơn Erlotinib và Gefitinib, sự khác biệt 65 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đa số bệnh nhânđồ kết hợp thuốc ức chế tyrosine kinase và xạ phẫu tuân thủ phác đồ, độc tính mức độ vừa làm 2 bệnhdao gamma quay điều trị ung thư phổi không tế bào nhân phải tạm dừng thời gian ngắn, 2 bệnh nhânnhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Trung tâm Y học giảm liều. Kết luận: Điều trị bệnh nhân ung thư phổihạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Đối di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chếtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay làhồi cứu kết hợp tiến cứu trên 53 bệnh nhân được chẩn phương pháp hiệu quả và an toàn.đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen Từ khóa: thuốc ức chế tyrosine kinase, xạ phẫuEGFR, được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase bằng dao gamma quay, ung thư phổi di căn não, đột(TKI) kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm biến EGFR.Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ01/2016 đến 12/2020. Kết quả: 50,9% nam, tỷ lệ SUMMARYnam/nữ: 1,04/1, chủ yếu ở độ tuổi 50-69 (73,6%).Thể trạng theo ECOG từ 0-2, chủ yếu là 0-1 (81,1%). EVALUATING THE RESULTS OF TREATMENTDi căn não thường kết hợp di căn các cơ quan khác EPIDERMAL GROWTH FACTOR RECEPTOR(64,2%), nhiều nhất là di căn xương (49,1%), di căn MUTANT NON-SMALL CELL LUNG CANCERphổi, màng phổi (28,3%). Các thuốc TKI được sử METASTASIS BRAIN WITH TYROSINE KINASEdụng: Erlotinib (47,2%), Gefitinib (43,4%), Afatinib(9,4%). Triệu chứng cơ năng cải thiện ở 88,7% bệnh INHIBITORS COMBINED WITH ROTATINGnhân. Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 69,0%, chủ yếu GAMMA SYSTEM AT BACH MAI HOSPITALlà đáp ứng một phần (66,7%), không có sự khác biệt Object: Evaluating the efficacy and toxicity ofcó ý nghĩa thống kê giữa các thuốc TKI với p >0,05. treatment epidermal growth factor receptor mutantThời gian sống thêm được tính theo phương pháp non small cell lung cancer metastasis brain withKaplan-Meyer. Thời gian sống thêm bệnh không tiến tyrosine kinase inhibitors combined with Rotatingtriển đạt trung vị 14,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: gamma System at the Nuclear Medicine and Oncology11,6-16,4 tháng). Đáp ứng khách quan sau 3 tháng là Center, Bach Mai Hospital. Patient and Methods: Ayếu tố tiên lượng thời gian sống thêm bệnh không tiến retrospective combined prospective study on 53triển với p 0.05. Survival1Bệnh time was calculated according to the Kaplan-Meyer viện quân y 110 method. The median progression-free survival (PFS)2Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện time was 14.0 months (95% CI: 11.6-16.4 months).Bạch Mai Objective response was a predictor of PFS longer with3Viện ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 p vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021overall survival (OS) time was 25.0 months (95% CI: này có thể kiểm soát được u di căn não, tỷ lệ11.0-39.0 months), the 1-year survival rate was đáp ứng u nội sọ gần tương đương với ngoại sọ,85.7%, and the 2-year survival rate was 52.0%.Multivariate analysis, second-line systemic treatment ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học Việt Nam Bài viết về y học Ung thư phổi di căn não Thuốc ức chế tyrosine kinase Xạ phẫu dao gamma quayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0